Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị sỏi đường mật trong và ngoài gan bằng phẫu thuật tạo đường hầm ống mật chủ. Sỏi đường mật là một bệnh phổ biến của vùng Đông Á, trong đó sỏi trong gan vẫn còn chiếm tỉ lệ khá cao 18-55% [28],[73],[143]. Bệnh sỏi đường mật tại châu Á thường gây bệnh cảnh nhiễm trùng và có khuynh hướng tái phát. Bệnh cảnh lâm sàng được Digby mô tả đầu tiên năm 1930, Cook lần đầu gọi bệnh cảnh này là viêm đường mật sinh mủ tái diễn (recurrent pyogenic cholangitis) vào năm 1954. Tại Đài Loan, sỏi gan được gọi là bệnh “viêm gan đường mật phương Đông” hay “viêm đường mật sinh mủ” [81 ],[91]. Ở Việt Nam, bệnh sỏi đường mật rất thường gặp tại tất cả các bệnh viện đa khoa và ngoại khoa. Nghiên cứu của bệnh viện Việt- Đức trong 4 năm (1990-1994) có 2090 sỏi đường mật, trong đó sỏi gan đơn thuần và phối hợp chiếm 75% [37]. Tại bệnh viện Bình Dân trong 5 năm (1995-1999) có 2674 TH sỏi đường mật [43].
Sỏi đường mật tại các nước phương Đông đa số là sỏi nguyên phát, bệnh có nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tử vong nếu không xử trí kịp thời. Tỉ lệ tử vong của bệnh trước đây rất cao, tại Việt Nam giai đoạn 1976-1989 là 10%, giai đoạn 1990-1998 là 1% [38]. Theo tổng kết tại Nhật Bản, trước thập niên 1970, tỉ lệ tử vong của BN viêm đường mật cấp trên 50%, nhưng với sự phát triển của khoa chăm sóc tích cực, kháng sinh mới, dẫn lưu đường mật kịp thời, tỉ lệ tử vong dưới 7% vào thập niên 1980. Tuy vậy, ngay cả trong thập niên 1990 vẫn còn các báo cáo với tỉ lệ tử vong từ 11 -27% trong những trường hợp nặng và hiện nay viêm đường mật cấp vẫn còn là bệnh lý có thể gây tử vong nếu không được điều trị thích hợp [150].
Hai vấn đề lớn trong điều trị sỏi đường mật là sỏi sót và sỏi tái phát. Cho đến hiện nay, sỏi sót đã được giải quyết phần lớn nhờ nội soi đường mật và các kỹ thuật tán sỏi mật, tuy nhiên sỏi đường mật tái phát vẫn còn là vấn đề chưa được giải quyết triệt để, đặc biệt là sỏi đường mật trong gan. Có nhiều giả thiết về cơ chế sinh bệnh của sỏi mật nhưng vẫn chưa có biện pháp hiệu quả ngăn ngừa sỏi tái phát sau điều trị. Tỉ lệ tái phát của sỏi đường mật rất cao sau nhiều năm, đặc biệt là sỏi trong gan, từ 28-100% tùy theo BN có hẹp hoặc không hẹp đường mật trong gan và có hoặc không có cắt thùy gan [66],[81],[104],[148].
Nhiều phương pháp điều trị sỏi đường mật được áp dụng tại Việt Nam nhưng đa số các phương pháp điều trị chỉ làm sạch sỏi mà không xử lý được sỏi tái phát. Có nhiều trường hợp phải mổ BN nhiều lần vì sỏi sót, sỏi tái phát, hẹp đường mật, hẹp miệng nối mật – ruột. Khi mổ lại những BN bị sỏi mật thường rất khó khăn, có thể có nhiềubiếnchứng,đặcbiệtlà trong bệnh cảnhcấpcứu.Chính vì vậy,nhiều
công trình nghiên cứu áp dụng những kỹ thuật nhằm tạo một ngõ vào đường mật để xử lý sỏi mật tái phát mà không cần phải mở bụng lại.
Gần đây, tại Việt Nam, một số bệnh viện đã áp dụng các kỹ thuật tạo ngõ vào đường mật để xử lý sỏi tái phát như : nối ống gan – hỗng tràng với đầu quai hỗng tràng Roux – en – Y đặt dưới da (mật – ruột – da), mở thông ống mật chủ ra da bằng một đoạn hỗng tràng biệt lập… Các phương pháp khâu nối ruột đều có một số biến chứng như: xì rò miệng nối, thoát vị nội, hẹp miệng nối…Một số phương pháp buộc phảicắtbỏtúimật(vốn hoàn toàn bìnhthường) và làmmấtchứcnăng tự
nhiên của cơ vòng Oddi. Giun sẽ dễ dàng lên đường mật gây ứ đọng và nhiễm trùng, góp phần tạo sỏi tái phát.
Từ năm 1994 đến nay, tại Trung Quốc có trên 20 bệnh viện đã thực hiện kỹ thuật mới nối phễu túi mật với OMC tạo đường hầm OMC – túi mật – da rất an toàn và hiệu quả. Qua đường hầm này, có thể xử lý được sỏi sót, sỏi tái phát, chụp X quang đường mật và giải áp đường mật cấp cứu.
Công trình nghiên cứu này ứng dụng phẫu thuật trên với hy vọng góp thêm một giải pháp điều trị sỏi đường mật ở nước ta, vấn đề nghiên cứu được đặt ra với câu hỏi như sau: Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da có dễ thực hiện và an toàn cho bệnh nhân hay không? Hiệu quả của phẫu thuật này trong điều trị sỏi đường mật trong và ngoài gan sót và tái phát như thế nào?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá kết quả của phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da.
2. Xác định hiệu quả của kỹ thuật nội soi qua đường hầm OMC – túi mật – da trong điều trị sỏi đường mật trong và ngoài gan.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.Võ Văn Hùng, Nguyễn Cao Cương, Bùi Mạnh Côn, Võ Thiên lai, Nguyễn Hải Đăng (2014), So sánh hiệu quả kỹ thuật nội soi qua đường hầm Kehr và qua ngõ vào đường mật bằng túi mật trong điều trị sỏi sót đường mật, Y Học TP Hồ Chí Minh, Tập 18, Số 1, tr. 127-134.
2. Võ Văn Hùng (2014), Nội soi qua đường hầm OMC – túi mật – da điều trị sỏi đường mật tái phát, Y học thực hành, số 5(917), tr.25-28.
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIÉNG VIỆT
1.Bùi Tuấn Anh, (2008), Nghiên cứu kỹ thuật dẫn lưu mật xuyên gan qua da trong điều trị sỏi đường mật, Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y, tr. 110-124.
2.Bùi Tuấn Anh, (2010), “Kỹ thuật tạo đường hầm xuyên gan qua da vào đường mật chính để nội soi tán sỏi đường mật trong gan”, Ngoại khoa, tập 60, số 4,5,6, tr. 28-32.
3. Bùi Tuấn Anh, Hoàng Mạnh An, Phạm Duy Hùng, (2010), “Nội soi tán sỏi đường mật xuyên gan qua da điều trị sỏi đường mật trong gan”, Ngoại khoa, tập 60, số 4,5,6, tr. 33-37.
4. Trần Hoàng Ân, (2012), Ảnh hưởng vị trí sỏi trên kết quả điều trị sỏi sót trong gan qua đường hầm Kehr, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 53-58.
5. Nguyễn Hoàng Bắc, Lê Quang Anh Tuấn, (2006), “Phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật chính”, Y học Việt Nam, 319, tr.196-201.
6. Nguyễn Hoàng Bắc, (2007), Chỉ định của phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 55-83.
7.Bùi Mạnh Côn, (2011), “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật và đánh giá kết quả sớm của phương pháp lấy sỏi mật sót qua đường hầm Kehr ở người cao tuổi”, Luận án tiến sĩ y học, Học Viện Quân Y, tr. 69-71.
8. Đỗ Đình Công, Nguyễn Việt Thành, Nguyễn An Thanh, Nguyễn Hữu Thịnh, (2004), “Giá trị chẩn đoán sỏi đường mật của cộng hưởng từ”, Y học TP Hồ Chí Minh, Tập 8 (phụ bản của số 1), tr. 22-25.
9. Đỗ Đình Công, Nguyễn Việt Thành, (2005), “Nhận xét giá trị chẩn đoán của chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc trong chẩn đoán sỏi đường mật chính”, Y Học TP Hồ Chí Minh, Tập 9 (phụ bản của số 1), tr. 49-53.
10. Lê Văn Cường, Nguyễn Quý Đạo, Văn Tần, Lê Đình Hiếu, Michel Daudon, (1999), Nghiên cứu thành phần hóa học và các yếu tố có liên quan của sỏi mật, sỏi niệu tại Việt Nam, Đề tài cấp bộ, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, tr. 8-10.
11. Nguyễn Cao Cương, Phan Hiệp Lợi, Văn Tần, (2002), “Chỉ định và kết quả điều trị phẫu thuật cắt gan điều trị sỏi trong gan” Y học tp Hồ Chí Minh, tập 6 (phụ bản số 2), tr. 269-275.
12. Nguyễn Cao Cương, (2012), “Sỏi trong gan: Chẩn đoán và xử trí”, Y Học TP Hồ Chí Minh, Tập 16 (phụ bản của số 1), tr.5-19.
13. Nguyễn Cao Cương, Phan Hiệp Lợi, Lê Văn Nghĩa và cộng sự, (2004), “Phẫu thuật cắt gan điều trị sỏi trong gan”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 8 (phụ bản số1), tr. 368-373.
14.Phùng Tấn Cường, (2007), Đáng giá vai trò của chụp cộng hưởng từ trong chẩn đoán và điều trị hẹp đường mật trong gan do sỏi mật, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 65-66.
15. Nguyễn Khắc Đức, Đỗ Tuấn Anh, Ngô Mạnh Dinh, Trần Bình Giang, Đoàn Thanh Tùng, Nguyễn Tiến Quyết, Đỗ Kim Sơn, (2008), “Đánh giá kết quảsớm điềutrị phẫuthuậtnộisoi sỏi đườngmậtchính tạibệnhviện
Việt Đức” Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 12 (Phụ bản của số 4), tr. 131-136.
16. Trần Vũ Đức, Lê Quan Anh Tuấn, (2008), “Kết quả sớm của nong đường mật qua nội soi đường hầm ống Kehr trong điều trị sỏi sót”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 12 (phụ bản số 1), tr. 216-223.
17. Vương Thừa Đức, Trần Văn Minh Tuấn, (2012), “Cắt hạ phân thùy II và III trong điều trị sỏi gan trái”, Y Học TP Hồ Chí Minh, Tập 16 (phụ bản của số 1), tr.102-109.
18. Dương Văn Hải, Văn Tần, (2006). Chỉ định và điều trị sỏi trong gan. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, (phụ bản số 1), tr. 360-367.
19. Đỗ Trọng Hải, (2005), “Kết quả điều trị sỏi trong gan với phẫu thuật nội soi so sánh với mổ mở có kết hợp kỹ thuật tán sỏi điện thủy lực”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 9 (phụ bản số 1), tr. 62-66.
20. Lê Trung Hải, (1993), Góp phần nghiên cứu một số biện pháp chẩn đoán và điều trị sỏi đường mật nhằm hạn chế sỏi sót sau mổ, Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y, tr. 100-110.
21. Phạm Hải, Phạm Duy Hiển, (1998), “Nghiên cứu ứng dụng siêu âm trong chẩn đoánbệnhsỏi đườngmật cóđốichiếuvớiphẫuthuật”,Yhọcthực
hành, số 11, (357), tr.40-42.
22. Huỳnh Thanh Hòa, (2006), Đặc điểm vị trí sỏi mật trong gan, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 34-47.
23. Nguyễn Đình Hối, (2000), “Bệnh sỏi đường mật ở Việt Nam: những vấn đề đang đặt ra”, Ngoại khoa, tập 40, số 2, tr. 1-14.
24. Nguyễn Đình Hối, Đỗ Đình Công và CS, (2005). “Cộng hưởng từ chẩn đoán bệnh sỏi mật”, Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong chẩn đoán và điều trị sớm bệnh sỏi mật, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, tr. 120-135.
25. Nguyễn Đình Hối, Phạm Như Hiệp, Nguyễn Thanh nguyện, Phạm Văn Đởm, Lê Quan Anh Tuấn, (2005), “Lấy sỏi đường mật qua đường hầm ống Kerh”, Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong chẩn đoán và điều trị sớm bệnh sỏi mật, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, tr. 232-253.
26. Nguyễn Đình Hối, Lê Lộc, Đoàn Thanh Tùng, (2005), “Lấy sỏi đường mật qua miệng nối mật – ruột – da”, Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong chẩn đoán và điều trị sớm bệnh sỏi mật, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, tr. 254-289.
27. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh, (2007), “Các phẫu thuật nối mật-ruột trong điều trị sỏi mật: chỉ định, phương pháp và kết quả lâu dài”, Y học tp Hồ Chí Minh, tập 11 (phụ bản số 3), tr. 125-131.
28. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh, (2012), “Sỏi đường mật trong gan”, Sỏi đường mật, Nhà xuất bản Y học, tr. 389-413.
29.Lê Nguyên Khôi, Đoàn Văn Trân, (2008), “Nhận xét kết quả sớm của phẫu thuật nối mật da bằng túi mật và bằng đoạn hỗng tràng biệt lập trong điều trị sỏi đường mật trong gan” Y Học TP. Hồ Chí Minh, 12 (phụ bản số 4), tr. 109-113.
30.Lê Nguyên Khôi, Đoàn Văn Trân, Võ Ngọc Phương, Trần Quang Huân, Trần Vũ Hiếu, Võ Đại Dũng, Nguyễn Lê Viên, (2010), “Hiệu quả của phẫu thuật ít xâm hại trong điều trị sỏi đường mật chính”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 14 (phụ bản số 4), tr. 117 – 124.
31. Lê Tuấn Linh, Nguyễn Duy Huề, (2001), “Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán sỏi đường mật chính; nghiên cứu hồi cứu tại bệnh viện Việt Đức trong 2 năm 1998-1999”, Yhọc thực hành, số 10(403), tr.8-10.
32. Nguyễn Hải Nam, Nguyễn Tiến Quyết, Đoàn Thanh Tùng, (2008), “Kết quả điều trị sỏi mật sót sau mổ bằng kỹ thuật nội soi tán sỏi điện thủy lực và bằng dụng cụ qua đường hầm Kehr”, Tạp chí gan mật Việt Nam, số 3, tr. 51¬
56.
33. Nguyễn Quang Nam, Lê Trung Hải, (2010), “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương đường mật và kết quả điều trị nội soi tán sỏi mật qua da bằng điện thủy lực”, Ngoại khoa, tập 60, số 2, tr. 36-40.
34.Lê Quốc Phong, Lê Mạnh Hà, Dương Mạnh Hùng, Phạm Như Hiệp, Lê Lộc, (2011), “Nghiên cứu ứng dụng và kết quả phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ lấy sỏi điều trị sỏi đường mật”, Yhọc thực hành, số 1(748), tr.35-38.
35. Hoàng Trọng Nhật Phương, Phan Đình Tuấn Dũng, Đặng Ngọc Hùng, Phan Hải Thanh, Phạm Như Hiệp, Lê Lộc, (2008), “Hiệu quả tán sỏi điện thủy lực trong điều trị sỏi đường mật”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 12 (phụ bản của Số 4), tr.114 – 118.
36.Nguyễn Tiến Quyết, Đoàn Thanh Tùng, Đỗ Mạnh Hùng và CS, (2000), “Kết quả bước đầu của 25 trường hợp mở chủ mô gan lấy sỏi đặt dẫn lưu trong gan và nối mật ruột kiểu tận bên để điều trị sỏi trong gan”, Ngoại khoa, tập 39, số 1, tr.6-11.
37. Đỗ Kim Sơn, Tôn Thất Bách, Đoàn Thanh Tùng, Trần Đình Thơ,
(1996), “Điều trị phẫu thuật sỏi trong gan”, Ngoại khoa, tập 26, số 1, tr. 10¬
16.
38.Đỗ Kim Sơn và CS, (2000), “Nghiên cứu và điều trị phẫu thuật bệnh lý sỏi mật tại bệnh viện Việt Đức (5773 trường hợp phẫu thuật từ 1976 đến 1998)”, Ngoại khoa, tập 40, số 2, tr.18-23.
39.Đỗ Kim Sơn và CS, (2000), Nghiên cứu về điều trị bệnh lý sỏi mật tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức, Báo cáo tống kết đề tài khoa học công nghệ cấp bộ, tr. 3-11.
40.Đặng Tâm, (2003), “Nội soi đường mật qua da trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý đường mật”, Y học tp Hồ Chí Minh, tập 7 (phụ bản số 3), tr. 176-183.
41.Đặng Tâm, (2004), Xác định vai trò của phương pháp tán sỏi mật qua da bằng điện thủy lực, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 59-96.
42.Đặng Tâm, Lê Nguyên Khôi, (2008), “Đánh giá phương pháp lấy sỏi mật nội soi xuyên gan qua da”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 12 (phụ bản của Số 4), tr. 274-283.
43. Văn Tần, Nguyễn Cao Cương, Lưu Hữu Phước, Hoàng Danh Tấn,
(2002), “Sỏi trong gan: dịch tễ, chỉ định, kết quả phẫu thuật”, Y học tp Hồ Chí Minh, tập 6 (phụ bản số 2), tr. 225-237.
44. Huỳnh Quyết Thắng, (1999), “Nối mật ruột trong điều trị sỏi đường mật tại bệnh viện đa khoa Cần Thơ”, Ngoại khoa, tập 36, số 3, tr. 24-28.
45. Huỳnh Quyết Thắng, La Văn Phương, (1999), “Điều trị phẫu thuật cấp cứu sỏi đường mật tại bệnh viện đa khoa tỉnh Cần Thơ”, Ngoại khoa, tập 35, số 2, tr. 20-23.
46. Nguyễn Việt Thành, (2008), “Chẩn đoán hẹp đường mật trong gan do sỏi của chụp cộng hưởng từ mật tụy”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 12 (phụ bản số 1), tr. 138-142.
47. Nguyễn Việt Thành, (2008), “Chẩn đoán các biến thể giải phẫu đường mật của chụp mật tụy cộng hưởng từ”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 12 (phụ bản số 1), tr. 143-147.
48. Phan Hải Thanh, Phạm Như Hiệp, Hồ Hữu Thiện, Phạm Anh Vũ, Nguyễn Thanh Xuân, Dương Mạnh Hùng, Lê Lộc, (2008), “Phẫu thuật nội soi sỏi đường mật chính tại bệnh viện trung ương Huế”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 12 (phụ bản của Số 4), tr. 257 – 262.
49.Trần Đình Thơ, (2006), Nghiên cứu ứng dụng siêu âm kết hợp với nội soi đường mật trong mổ để điều trị sỏi trong gan, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà nội, tr. 61-129.
50.Lê Thương, Nguyễn Thanh Phy, Trần Ngọc Hải, (2008), “Phẫu thuật điều trị sỏi đường mật chính có nội soi kết hợp tán sỏi trong mổ tại bệnh viện đa khoa Khánh Hòa”, Tạp chí gan mật Việt Nam, số 4, tr.44-49.
51. Nguyễn Quang Trung, Thái Doãn Công, (2010), “Kết quả điều trị sỏi mật bằng tán sỏi qua đường hầm Kehr tại bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An”, Ngoại khoa, tập 60, số 4,5,6, tr. 55-60.
52. Lê Quan Anh Tuấn, (2009), “Lấy sỏi mật qua đường hầm ống Kehr bằng ống soi mềm”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 13 (phụ bản của số 3), tr. 170-173.
53. Đoàn Thanh Tùng, Đỗ Kim Sơn, (1999), “Kết quả sớm của kỹ thuật nối mật-ruột kiểu Roux-en-Y với đầu ruột đặt dưới da để điều trị sỏi đường mật chính kết hợpvớisỏiđườngmậttrong gan”, Ngoạikhoa, tập35,số5, tr.8-
15.
54. Ung Văn Việt, (2004), So sánh giá trị chẩn đoán sỏi sót của siêu âm, X quang và soi đường mật qua đường hầm Kehr, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 60-62.
55.Phạm Anh Vũ, (2007), Nghiên cứu ứng dụng quai hỗng tràng biệt lập trong phẫu thuật nối mật – ruột, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Huế, tr. 90-117.
TIÉNG ANH
56.Akcakaya A., Ozkan O.V., Bas G., et al, (2009), “Mechanichal lithotripsy and/or stenting in management of difficult common bile duct stones”, Hepatobiliary Pancreat Dis Int, 8(5), pp. 524-528.
57.Al-Sukhni W., Gallinger S., Pratzer A., Wei A., (2008), “Recurrent pyogenic cholangitis with hepatolithiasis—the role of surgical therapy in North America”, Journal Gastrointest Surg, 12, pp. 496-503.
58.Azuma T., Yoshikawa T., Araida T., Takasaki K., (1999), “The significance of hepatectomy for primary intrahepatic stones”, Surg today, Jpn JSurg, 29, pp. 1004-1010.
59.Barker E.M., Winkler M.,(1984), “Permanent-access
hepaticojejunostomy”, Br. J. Surg., 71, pp. 188-191.
60.Beckingham I.J., Krige J.E.J., Beningfield S.J., Bornman P.C., Terblanche J., (1998), “Subparietal hepaticojejunal access loop for the long¬term management of intrahepatic stones”, British Journal of Surgery, 85, pp. 1360-1363.
61.Cai X., Wang Y., Yu H., Liang X., Peng S., (2007), “Laparoscopic hepatectomy for hepatolithiasis: a feasibility and safety study in 29 patients”, Surg Endosc, 21, pp. 1074-1078.
62.Carlo I.D., Sauvenet A., Belghiti J., (2000), “Intrahepatic lithiasis: a Western experience”, Surg today, 30, pp. 319-322.
63.Costamagna G., (2000), “Therapeutic biliary endoscopy”, Endoscopy, 32, pp. 209-216.
64.Cucchetti A., et al, (2011), “Anatomic Variations of Intrahepatic Bile Ducts in a European Series and Meta-analysis of the Literature” J Gastrointest Surg, 15, pp. 623-630.
65.Cunha J.E.M., Herman P., Machado C.C., Penteado S., (2002), “A new biliary access techniquie for the long-term endoscopic management of intrahepatic stones”, J Hepatobiliary Pan Surg, 9, pp. 261-264.
66.Chen C.H., Huang M.H., Yang J.C., Yang C.C., (2005), “Reappraisal of percutaneous transhepatic cholangioscopic lithotomy for primary hepatolithiasis”, Surg Endosc, 19, pp. 505-509.
67.Chen X.G., Liu J.Q., Peng M.H., Wang W.G., Yang D.H., Hu D.H., Liu D.Y., Deng J .N., (2003), “Clinical epidemiological study on intrahepatic cholelithiasis: analysis of 8585 cases”, Hepatobiliary & Pancreatic diseases international, 2(2), pp. 281-284.
68.Cheng Y.F., Lee T.Y., Sheen-Chhen S.M., Huang T.L., Chen T.Y.,
(2000), “Treatment of complicated hepatolithiasis with intrahepatic biliary stricture by ductal dilatation and stenting: Long-term results”, World journal surgery, 24, pp. 712-716.
69.Cheung M. T., (1997), “Postoperative choledochoscopic removal of intrahepatic stones via a T tube tract”, British Journal of Surger, 84, pp. 1224-1228.
70.Cheung M.T., Wai S.H., Kwok P. C.H., (2003), “Percutaneous transhepatic choledochoscopic removal of intrahepatic stones”, British Journal of Surgery, 90, pp. 1409-1415.
71.Cheung M.T., Kwok P.C.H., (2005), “Liver resection for intrahepatic stones”, Arch Surg, 140, pp. 993-997.
72.DiGiuro G., Balzarotti R., Lainas P., Franco D., Dagher I., (2009), ’’Laparoscopic Left Hepatectomy with Intraoperative Biliary Exploration for Hepatolithiasis”, J Gastrointest Surg, 13, pp. 147-1148.
73.Feng X., Zheng S., Xia F., Ma K., Wang S., Bie P., Dong J., (2012), “Classification and management of hepatolithiasis: A high-volume, single-center’s experience”, Intractable & Rare Diseases Research,1(4), pp. 151¬156.
74.Forel E.L., Sherman S., Devereaux B.M., Lehman G.A., (2001), “Therapeutic biliary endoscopy”, Endoscopy, 33, pp. 31-38.
75.Funabiki T., Sakurai Y., Ochiai M. et al, (1997), “End-to-end choledochoduodenostomy: a widely applicable procedure for biliary reconstruction”, J Hep Bil Pancr Surg, 4, pp. 71-77.
76.Gamal E.M., Szabo A., et al, (2001), “Percutaneous video cholangioscopic treatment of retained biliary stones via dilated T-tube tract”, Surg endosc, 15, pp. 473-476.
77.Han S.L., Zhou H.Z., Cheng J., Lan S.H., Zhang P.C., Chen Z.J., Zeng
Q.Q.,(2009), “Diagnosis and surgical treatment of intrahepatic
hepatolithiasis associated cholangiocarcinoma”, Asian journal of surgery, 32(1), pp. 1-6.
78.Hatzidakis A., Krokidis M., Gourtsoyiannis N., (2009), “Percutaneous Removal of Biliary Calculi” Cardiovasc Intervent Radiol, 32, pp. 1130¬1138.
79.Herman P., Bacchella T., Pugliese V., Montagnini A.L., Machado M.A.C., Cunha J.E.M., Machado M.C.C., (2005), “Non-Oriental Primary Intrahepatic Lithiasis: Experience with 48 Cases”, World J. Surg, 29, pp. 858-864.
80.Herman P., Perini M.V., Pugliese V., Pereira J.C., Machado M.A.C., Saad W.A., D’Albuquerque L.A.C., Cecconello I., (2010), “Does bilioenteric anastomosis impair results of liver resection in primary intrahepatic lithiasis?”, World J Gastroenterol, 16(27), pp. 3423-3426.
81.Huang M.H., Chen C.H., Yang J.C., et al, (2003), “Long-term outcome of percutaneous transhepatic cholangioscopic lithotomy for hepatolithiasis”, Am J Gastoenterology, 98(12), pp. 2655-2662.
82.Hur H., Park I.Y., Sung G.Y., Lee D.S., Kim W., Won J.M., (2009), “Intrahepatic Cholangiocarcinoma Associated with Intrahepatic Duct Stones”, Asian J Surg, 32(1), pp. 7-12.
83.Hussein F.M.Y., Alsumait B., et al, (2002), “Diagnosis of cholodocholithiasis and bile duct stenosis by magnetic resonance cholangiogram”, Australian radiology, 46, pp. 41-46.
84.Hutson D.G., Russell E., et al, (1998), “Percutaneous dilitation of biliary strictures through the afferent limb of a modified Roux-en-Y choledochojejunostomy or hepaticojejunostomy”, Am J surg, 175, pp. 108¬113.
85.Hwang S., Lee S.G., Kim M.H., Lee S.K., Ahn C.S., Kim K.H., Lee Y.J.,
(2008), “Intraoperative biliary exploration through the left hepatic duct orifice during left hepatectomy in patients with left-sided hepatolithiasis”, Langenbecks Arch Surg, 393, pp. 383-389.
86.Jakobeit C., Greiner L.,(1993), “Ultrasonography and biliary
extracorporeal shock- wave lithotripsy”, Journal of Clinical Ultrasound, 21, pp. 251-264.
87.Jeng K.S., Yang F.S., Ohta I., Chiang H.J., (1990), “Dilatation of intrahepatic biliary strictures in patients with hepatolithiasis”, World journal surgery, 14, pp. 587-593.
88.Jeng K.S., Yang F.S., Ohta I., Chiang H.J., (1992), “Bile duct stents in the management of hepatolithiasis with long-segment intrahepatic biliary strictures”, Bristish Journal Surgery, 79, pp. 663-666
89.Jeng K.S., Sheen IS., Yang F.S., (1999), “Are expandable metallic stents better than conventional methods for treating difficult intrahepatic biliary strictures with recurrent hepatolithiasis?”, Arch Surg, 134, pp. 267-273.
90.Jeng K.S., (2007), “Systematic treatment of hepatolithiasis in geriatric patients”, International Journal of Gerontology, 2(1), pp. 7-10.
91.Jeyarajah D.R., (2004), “Recurrent Pyogenic Cholangitis”, Current Treatment Options in Gastroenterology, 7, pp. 91-98.
92.Jiang Z.J., Chen Y., Wang W.L., Shen Y., Zhang M., Xie H.Y., Zhou L.,
Zheng S.S.,(2013), “Management hepatolithiasis with operative
choledochoscopic FREDDY laser lithotripsy combined with or without hepatectomy”, Hepatobiliary Pancreat Dis Int, 12, pp. 160-164.
93.Kim B.W., Wang H.J., Kim W.H., Kim M.W., (2006), “Favorable outcomes of hilar duct oriented hepatic resection for high grade Tsunoda type hepatolithiasis”, World J Gastroenterol, 12(3), pp. 431-436.
94.Kim D.W., Lee S.Y., Cho J.H., Kang M.J., Noh M.H., Park B.H., (2010), “Risk factors for recurrent symptomatic pigmented biliary stones after percutaneous transhepatic biliary extraction”, J Vasc Interv Radiol., 21(7), pp. 1038-1044.
95.Kim K.H., Sung C.K., Park B.G., (1998), “Clinical significance of intrahepatic biliary stricture in efficacy of hepatic resection for intrahepatic stones”, JHepa Pancr surg, 5, pp. 303-308.
96.Kim M.H., Lim B.C., Myung S.J., et al, (1999), “Epidemiological study on Korean gallstones disease”, Digestive disease & Sciences, 44(8), pp. 1674¬1683.
97.Kitagawa Y., Nimura Y., Hayakawa N., (2003), “Intrahepatic segmental bile duct patterns in hepatolithiasis: a comparative cholangiographic study between Taiwan and Japan”, J Hep Pancr Surg, 10, pp. 377-381.
98.Kong J., Wu S.-D., Xian G.-Z., Yang S., (2010), “Complications Analysis with Postoperative Choledochoscopy for Residual Bile Duct Stones”, World J Surg, 34, pp. 574-580.
99.Krige J.E.J., Beningfield S.J., (2006), “The new DEAL – a novel technique using a double-entry access loop to facilitate bilateral intrahepatic biliary access for complex intrahepatic stones”, SAJS, 44(2), pp. 56-58.
100.Kuo K.K., Utsunomiya N., Nabae T., et al, (2000), “Sphincter of Oddi motility in patients with hepatolithiasis and common bile duct stones”, Digestive disease & Sciences, 45(9), pp. 1714-1718.
101.Lee C.C., Wu C.Y., Chen G.H., (2002), “Cholangiocellular carcinoma and hepatolithiasis: What is the impact of coexistence of hepatolithiasis on Cholangiocarcinoma?”, Journal of Gastroenterology and Hepatolog, 17, pp. 1015-1020.
102.Lee K.F., Chong C.N., Daniel Ng,Cheung Y.S., Wilson Ng., (2009), “Outcome of surgical treatment for recurrent pyogenic cholangitis: a single¬centre study”, HPB, 11, pp. 75-80.
103.Lee S.E., Jang J.Y., Lee J.M., Kim S.W., (2008), “Selection of Appropriate Liver Resection in Left Hepatolithiasis Based on Anatomic and Clinical Study”, World J Surg, 32, pp. 413-418.
104.Lee S.K., Seo D.W., Myung S.J., Park E.T., Lim B.C., Kim H.J., Yoo K.S., Park H.J., Joo Y.H., Kim M.H., Min Y.I., (2001), “Percutaneous transhepatic cholangioscopic treatment for hepatolithiasis: an evaluation of long-term results and risk factors for recurrence”, Gastrointest Endosc, 53, pp. 318-323.
105. Lee T.Y., Chen Y.L., Chang H.C., et al, (2007), “Outcomes of hepatectomy for hepatolithiasis”, World JSurg, 31, pp. 479-482.
106.Li F.Y., Cheng N.S., Jiang L.S., Li Q.S., (2009), “Significance of Controlling Chronic Proliferative Cholangitis in the Treatment of Hepatolithiasis”, World J Surg, 33, pp. 2155-2160.
107.Li S.Q., Liang L.J., Peng B.G., Lai J.M., Lu M.D., Li D.M., (2006), “Hepaticojejunostomy for hepatolithiasis: A critical appraisal”, World J Gastroenterol, 12(26), pp. 4170-4174.
108.Li S.Q., Liang L.J., Peng B.G., Lu M.D., Lai J.M., Li D.M., (2007), “Bile leakage after hepatectomy for hepatolithiasis: Risk factors and management”, Surgery, 141, pp. 340-345.
109.Li S.Q., Liang L.J., Hua Y.P., Peng B.G., Chen D., Fu S.J., (2009), “Bilateral liver resection for bilateral intrahepatic stones”, World J Gastroenterol, 15(29), pp. 3660-3663.
110.Li X., Shi L., Wang Y., Tian F.Z., (2005), “Middle and long-term clinical outcomes of patients with regional hepatolithiasis after subcutaneous tunnel and hepatocholangioplasty with utilization of the gallbladder” Hepa Pancr Dis Int, 4(4), pp. 597-599.
111.Li Y., Cai J., Wu A.T., Wang Z.J., (2005), “Long-term curative effects of combined hepatocholangioplasty with choledochostomy through an isolated jejunum passage on hepatolithiasis complicated by stricture”, Hepa Pancr Dis Int, 4(1), pp. 64-67.
112.Ling X., Xu Z., Wang L., Hou C., Xiu D., Zhang T., Zhou X., (2009), “Is Oddi sphincterotomy an indication for hepatolithiasis?” Surg Endosc, 23, pp. 2268-2272.
113.Ling X.F., Xu Z., Wang L.X., Hou C.S., Xiu D.R., Zhang T.L., Zhou X.S., (2010), “Long-term outcomes of choledochoduodenostomy for hepatolithiasis”, Chinese Medical Journal, 123(2), pp. 137-141.
114.Lopez R.R., Cosenza C.A., Lois J., (2001), “Long-term results of metallic stents for benign biliary strictures”, Arch Surg, 136, pp. 664-669.
115.Luo Z.L.,Tian F.Z., Wang R.F., Ren J.D., Cheng L., Luo H., Huang Z., (2012), “Abtract: The Clinical Effect of Subcutaneous Tunnel and Hepatocholangioplasty with the Use of Gallbladder for 376 Hepatocholelithiasis Patients”, Clinical Misdiagnosis & Mistherapy, 1.
116.Matsumoto Y., Fujii H., Yoshioka M., Sekikawa T. et al, (1986), “Biliary strictures as a cause of primary intrahepatic bile duct stones”, World Journal Surgery, 10, pp. 867-875.
117.Mi Y., Li R., Xu K., et al, (2008), “Modified method of hepatic portal choledochoplasty to treat benign strictures of hilar biliary ducts”, Journal of Gastroenterology and Hepatology, 23, pp. 395-398.
118.Momiyama M., Wakai K., Oda K.., Kamiya J., Ohno Y., Hamaguchi M., Nakanuma Y., Hsieh L.L., Yeh T.S., Chen T.C., Jan Y.Y., Chen M.F., Nimura Y., (2008) “Lifestyle risk factors for intrahepatic stone: Findings from a case-control study in an endemic area, Taiwan”, Journal of Gastroenterology and Hepatology, 23, pp. 1075-1081.
119.Mori T., Abe N., Sugiyama M., Atomi Y., (2002), “Laparoscopic hepatobiliary and pancreatic surgery: an overview”, J Hepatobiliary Pancreat Surg, 9, pp. 710-722.
120.Mori T., Sugiyama M., Atomi Y., (2006), “Management of intrahepatic
stones”, Best Practice & Research Clinical Gastroenterology, 20(6), pp. 1117-1137.
121.Mutignani M.,Tringali A.,Costamagna G., (2004), “Therapeutic biliary endoscopy”, Endoscopy, 36, pp. 147-159.
122.Nakanuma Y., Hoso M., Sanzen T., Sasaki M., (1997), “Microstructure and development of the normal and pathologic biliary tract in humans, including bblood supply”, Microscopy research and technique, 38, pp. 552¬570.
123.Neuhaus H., (1999), “Intrahepatic stones: The percutaneous approach”, Can journal gastroenterology, 13(6), pp. 467-472.
124.Neuhaus H., (2003), “Endoscopic and percutaneous treament of difficult bile duct stones”, Endoscopy, 35, pp. 31-34.
125.Nuzzo G., Clemente G., Giovannini I., De Rose A.M., Vellone M., Sarno G., Marchi D., Giuliante F., (2008), “Liver Resection for Primary Intrahepatic Stones”, Arch Surg, 143(6), pp. 570-573.
126.Nguyen Q.N., (2009), “Application of per oral cholangiopancreatoscopy in pancreatobiliary diseases”, Journal of Gastroenterology and Hepatology, 24, pp. 962-969.
127.Okugawa T., Tsuyuguchi T., Sudhamshu K. C., Ando T., Ishihara T., Yamaguchi T., Yugi H., Saisho H., (2002), “Peroral cholangioscopic treatment of hepatolithiasis: long-term results”, Gastrointest Endosc, 56, pp. 366-371.
128.Pan G.D., Yan L.N., (2005), “Liver transplantation for patients hepatolithiasis”, Hepatobiliary Pacreat Dis Int, 4(3), pp. 345-349.
129.Parekh H.P., Vasavada D.P., Porecha M.M., Mehta S.G., (2003), “Recurrent pyogenic cholangitis”, European Journal of Radiology Extra, 47, pp. 121-123.
130.Prakash K. et al, (2004), “Multidisciplinary approach in the long-term management of intrahepatic stones: Indian experience” Indian Journal of Gastroenterology, 23, pp. 209-213.
131.Ramesh H., Prakash K., Kuruvilla K., et al, (2003), “Biliary access loops for intrahepatic stones: Results of jejunoduodenal anastomosis”, ANZ Journal Surgery, 73, pp. 306-312.
132.Ramos – De la Medina A., Misra S., Leroy A.J., Sarr M.G., (2008), “Management of benign biliary strictures by percutaneous interventional radiologic techniques (PIRT)”, HPB, 10, pp. 428-432.
133.Reshetnyak V.Y., (2012), “Concept of the pathogenesis and treatment of cholelithiasis”, World JHepatol, 4(2), pp. 18-34.
134.Sakpal S.V., Babel N., Chamberlain R.S., (2009), “Surgical management of hepatolithiasis”, Hepato-Pancreato-Biliary Association, 11, pp. 194-202.
135.Sato T., Suzuki N., Takahashi W., Uematsu I., (1980), “Surgical management of intrahepatic gallstones”, Annual surgery, 192(1), pp. 28-32.
136.Shah O.J., Zargar S.A., Robbani I., (2006), “Biliary Ascariasis: a review”, World J Surg, 30, pp. 1500-1506.
137.Sheen-Chen S.M., Cheng Y.F., Chen F.C., Chou F.F., Lee T.Y., (1998), “Ductal dilatation and stenting for residual hepatolithiasis: a promising treatment strategy”, Gut, 42, pp. 708-710.
138.Sicklick J.K., D’Angelica M., Jackson P.G., Evans S.R.T., (2012), “The liver, Biliary system”, In: Townsend C.M. Sabiston Textbook of surgery, 19th edition, Saunders, pp. 1411-1214.
139.Shim C.S., Neuhaus H., Tamada K., (2003), “Direct cholangioscopy”, Endosc, 35(9), pp. 752-758.
140.Suzuki Y., Mori T., Abe N., Sugiyama M., Atomi Y., (2011), “Predictive factors for cholangiocarcinoma associated with hepatolithiasis determined on the basis of Japanese Multicenter study”, Hepatology Research, pp. 1-5.
141.Tang C.N., Tai C.K., Siu W.T., Ha J.P.Y., Tsui K.K., Li M.K.W.,
(2005), “Laparoscopic treatment of recurrent pyogenic cholangitis”, J Hepatobiliary Pancreat Surg, 12, pp. 243-248.
142.Tang L.J., Tian F.Z., Cai Z.H., (2003), “Cholecystocholedochostomy plus contruction of subcutaneous cholecystic tunnel in treatment of choledocholith”, Hepa Pancr Dis Int, 2, pp. 114-116.
143.Tazuma S., (2006), “Epidemiology, pathogenesis, and classification of biliary stones (common bile duct and intrahepatic)”, Best Practice & Research Clinical Gastroenterology, 20(6), pp. 1075-1083.
144.Tian F.Z., (2006), “Letters to the editor: subcutaneous tunnel and hepatocholangioplasty after resection for intrahepatic stones”, Hepa Pancr Dis Int, 5(3), pp. 474-476.
145.Tocchi A., Mazzoni G., Liotta G., Lepre L., Cassini D., Miccini M.,
(2001), “Late Development of Bile Duct Cancer in Patients Who Had Biliary-Enteric Drainage for Benign Disease: A Follow-Up Study of More Than 1,000 Patients”, Annals of surgery, 234(2), pp. 210-214.
146.Toufeeq Khan T.F. et al, (2003), “Letter to the editors: Long-term endoscopic management of intrahepatic stones”, J Hepa Pancr Surg, 10, pp. 253-255.
147.Uchiyama K., Onishi H., Tani M., Kinoshita H., Ueno M., Yamaue H.,
(2002), “Indication and procedure for treatment of hepatolithiasis”, Arch Surg, 137, pp. 149-153.
148.Uchiyama K., Kawai M., Ueno M., Ozawa S., Tani M., Yamaeu H.,
(2007), “Reducing Residual and Recurrent Stones by Hepatectomy for Hepatolithiasis”, J Gastrointest Surg, 11, pp. 626-630.
149.Vetrone G., et al, (2006), “Surgical Therapy for Hepatolithiasis: A Western Experience” J Am Coll Surg, 202, pp. 306-312.
150.Wada K. Et al, (2007), “Diagnostic criteria and severity assessment of acute cholangitis: Tokyo Guidelines”, J Hepatobiliary Pancreat Surg, 14, pp. 52-58.
151.Xu Z., Ling X.F., Wang L.X., Hou C.S., Wang G., Zhou X.S., (2011), “Treatment of hepatolithiasis by multiple operative methods with hepatico- subcutaneous stoma “ Journal of Peking University (health sciences), 43(3), pp. 463-466.
152.Yoon H.K., Sung K.B., Song H.Y., Kang S.G., (1997), “Benign biliary strictures associated with recurrent pyogenic cholangitis: Treatment with expandable metallic stents”, American journal radiol, 169, pp. 1523-1527.
153.Zafar S.N., Khan M.R., Raza R., Khan M.N., Kasi M., Rafiq A., Jamy
O.H., (2011), “Early complications after biliary enteric anastomosis for benign diseases: A retrospective analysis”, BMC Surgery, pp. 11-19.
154.Zhang X.J., Jiang Y., Wang X., Tian F.Z., (2010), “Comparatively lower postoperative hepatolithiasis risk with hepaticocholedochostomy versus hepaticojejunostomy” Hepatobiliary PancreatDis Int, 9(1), pp. 38-43.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Bảng đối chiếu một số từ chuyên môn Việt – Anh Danh mục bảng, biểu đồ, hình
MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU4
1.1 Nhắc lại đặc điểm giải phẫu, sinh lý, sinh lý bệnh gan mật4
1.2 Dịch tễ học9
1.3 Bệnh cảnh lâm sàng10
1.4Chẩn đoán14
1.5Điều trị16
1.6 Các nghiên cứu trong nước về điều trị sỏi đường mật35
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU40
2.1 Đối tượng nghiên cứu40
2.2Phương pháp nghiên cứu40
2.2.1Loại hình, cỡ mẫu và các khái niệm dùng trong nghiên cứu40
2.2.2Phương pháp nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng43
2.2.3 Phương pháp điều trị phẫu thuật42
2.2.4 Đánh giá đường hầm OMC – túi mật – da47
2.2.5Phương pháp điều trị sỏi sót, sỏi tái phát48
2.2.6Phương pháp thống kê xử lý số liệu51
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ52
3.1Số liệu tổng quát52
3.2Dịch tễ52
3.3Đặc điểm lâm sàng53
3.4Tiền căn54
3.5 Đặc điểm sỏi và đường mật55
3.6 Phẫu thuật59
3.7 Đánh giá đường hầm OMC – túi mật – da64
3.8 Điều trị sỏi sót và tái phát qua đường hầm OMC – túi mật – da69
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN80
4.1Đặc điểm lâm sàng80
4.2 Phẫu thuật tạo đường hầm OMC – túi mật – da84
4.2.1 Chỉ định phẫu thuật84
4.2.2 Chọn lựa bệnh nhân88
4.2.3 Kỹ thuật mổ89
4.2.4 Biến chứng phẫu thuật91
4.2.5 Đánh giá đường hầm OMC – túi mật – da95
4.2.6Chức năng túi mật101
4.3 Hiệu quả điều trị sỏi sót, tái phát qua đường hầm OMC – túi mật – da102
4.3.1Sỏi sót102
4.3.2Sỏi tái phát109
4.3.3 Biến chứng điều trị sỏi sót, sỏi tái phát111
4.4 Hẹp đường mật trong gan kết hợp112
KẾT LUẬN117
KIẾN NGHỊ119
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1. Bệnh án
Phụ lục 2. Danh sách bệnh nhân nghiên cứu Phụ lục 3. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức