Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ ung thư dạ dày bằng hỗn hợp bupivacaine-fentanyl qua catheter ngoài màng cứng do bệnh nhân tự điều khiển
Phẫu thuật ung thư dạ dà y là một phẫu thuật lớn và thường gặp trong ngoại khoa. Đây cũng là
một trong những loại phẫ u thuật gây đau nhiề u nhất và kéo dài sau mổ. Gâ y tê ngoài mà ng cứng được thừ a nhậ n là một phương phá p giảm đau sau mổ hiệ u quả nhất. Tuy nhiên phương pháp đưa thuố c liên tục và o khoang ngoài mà ng cứ ng (NMC) bằng bơm tiêm điện vẫn có thể gây một số tác dụ ng phụ có tỷ lệ đáng kể như suy hô hấp, bí tiểu, nôn và buồn nô n [1, 2, 10]. Giả m đau do bệ nh nhâ n tự điề u khiể n qua catheter NMC (PCEA) là mộ t phương phá p giả m đau tiê n tiế n. Nhờ má y bơm tiê m điệ n có phần mềm PCA (bệnh nhâ n tự điều khiển). Bá c sỹ có thể đặ t cá c thô ng số phù hợ p trê n má y, bệ nh nhân chỉ cần bấm nút điều khiển cầm tay khi đau. Các nghiê n cứ u gầ n đâ y cho thấ y phương phá p nà y có ưu điểm hơn so với phương pháp đưa thuốc liên tục và o khoang NMC bằ ng bơm tiê m điệ n thô ng thườ ng về hiệ u quả giả m đau cũ ng như cá c tá c dụ ng phụ [4 – 9]. Trong nướ c chưa có tá c giả nà o nghiê n cứ u về phương phá p giả m đau qua catheter NMC do bệnh nhân tự điều khiển. Chúng tô i tiến hành nghiên cứu nhằ m mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ ung thư dạ dày bằng hỗn hợp Bupivacaine 0,125%-Fentanyl 2µg/ml qua catheter NMC do bệnh nhân tự điều khiể n (PCEA).
2. Đánh giá tác dụ ng không mong muốn của phương pháp này.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ K dạ dày và tác dụng không mong muốn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân tự điều khiển qua catheter ngoài màng cứng (PCEA). Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu trên 30 bệnh nhân phẫu thuật K dạ dày. Đặt catheter ngoài màng cứng trước mổ tại khe liên đốt D7 – D9. Giả m đau sau mổ bằng hỗn hợp bupivacain 0,125% + fentany l2µg/ml: 2ml/lần bấ m; thời gian khoá 10 phút; duy trì 2 ml/giờ. Theo dõi VAS lúc bn nghỉ và ho; tác dụ ng phụ trong 48 giờ. Kết quả: Sau 15 phút VAS giảm từ 6,4 ± 1,4 xuống 2,6 ± 0,7; p < 0,01. 90% đạt giả m đau tốt
(VAS < 2,5) sau 1 giờ; 100% đạt giảm đau tốt từ giờ thứ 8 cả khi nghỉ lẫn ho. 13,3% bí tiểu nhẹ, 3,3% buồn nôn và 3,3% ngứa. Không có biến chứng nhiễm trùng, hô hấp và tuần hoà n. Kết luận: Phương pháp giảm đau PCEA cho phép kiểm soát giảm đau sớm và hiệu quả cảkhi bệnh nhân nghỉ và ho; Tác dụng không mong muốn ít gặp và nhẹ.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích