Đánh giá hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ đẻ bằng gây tê NMC Levobupivacain phối hợp với Fentanyl ở 3 nhóm có nồng độ và liều lượng khác nhau
Luận văn Đánh giá hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ đẻ bằng gây tê NMC Levobupivacain phối hợp với Fentanyl ở 3 nhóm có nồng độ và liều lượng khác nhau.Đau luôn là nỗi sợ hãi của bệnh nhân và sự ám ảnh của thầy thuốc khi tiến hành các bước điều trị. Đau luôn được các thầy thuốc rất quan tâm vì nó ảnh hưởng lớn đến tâm sinh lý của bệnh nhân và nhất là sự phục hồi chức năng các cơ quan. Đau khi đẻ hay đau trong chuyển dạ cũng vậy, cơn đau còn có thể làm cho cuộc chuyển dạ trở nên khó khăn và phức tạp hơn, nhất là trong trường hợp sản phụ có các bệnh lý rối loạn chức năng từ trước. Ngoài ra đau còn làm cho nhiều sản phụ không thể chịu nổi từ đó đã buộc các bác sĩ sản khoa phải chỉ định mổ đẻ. [9][10]
Hiện nay có nhiều phương pháp để giảm đau trong chuyển dạ đẻ, từ các phương pháp không dùng thuốc như: thư giãn, tập thở, liệu pháp tâm sinh lý, thôi miên, châm cứu… đến các phương pháp dựng thuốc như: thuốc mê hô hấp, thuốc giảm đau trung ương, rồi đến các phương pháp gây tê vùng, gây tê trục thần kinh, gây tê đám rối, GTNMC, gây tê tủy sống hay kết hợp giữa GTNMC và gây tê tủy sống (CSE), BN tự kiểm soát đau qua đường tĩnh mạch (PCIA) hoặc ngoài màng cứng (PCEA)… Mỗi phương pháp đều có những ưu khuyết điểm riêng trong đó phương pháp gây tê NMC được đánh giá là có nhiều ưu điểm hơn cả. Gây tê NMC bằng Bupivacain phối hợp với Fentanyl để giảm đau trong chuyển dạ đẻ đang được áp dụng rất rộng rãi với nhiều ưu điểm của nó. [2][9]
Levobupivacain là một thuốc tê mới, là một phân nhánh S của Bupivacain, thuốc có dược động học giống Bupivacain nhưng có tác dụng giảm đau chọn lọc hơn nên ít ức chế vận động hơn, đặc biệt là ít gây độc tính trên tim mạch và thần kinh hơn. Ở Việt Nam Levobupivacain đã được biết đến vài năm trở lại đây nhưng chưa được áp dụng rộng rãi do giá thành khá đắt, mặt khác các nghiên cứu về Levobupivacain để giảm đau trong chuyển dạ đẻ trên sản phụ người Việt Nam chưa nhiều. Chính vì những lý do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về phương pháp gây tê NMC bằng Levobupivacain để giảm đau trong chuyển dạ đẻ và có thể biết được một liều thấp tối ưu để giảm bớt chi phí cho sản phụ từ đó tất cả các sản phụ người Việt Nam có cơ hội được sử dụng nhiều hơn. Đề tài được thực hiện với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ đẻ bằng gây tê NMC Levobupivacain phối hợp với Fentanyl ở 3 nhóm có nồng độ và liều lượng khác nhau.
2. Xác định tác dụng không mong muốn của 3 nhóm đối với sản phụ và thai nhi.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 1: NG QUA
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA PHƯƠNG PHÁP GIẢM ĐAU GÂY TÊ NM
1.1.1. Trên thế giớ
1.1.2. Tại Việt Na
1.2. SINH LÝ CHUYỂN DẠ Đ
1.2.1. Định nghĩ
1.2.2. Nguyên nhâ
1.2.3. Các giai đoạn của chuyển d
1.2.4. Triệu chứng của chuyển d
1.3. SINH LÝ ĐAU TRONG CHUYỂN D 1
1.3.1. Định nghĩa đa 1
1.3.2. Nguồn gốc của đau trong chuyển d 1
1.3.3. Đường thần kinh chi phối cảm giác đau trong chuyển d [11],[17],[12 1
1.3.4. Tác dụng của đau trong chuyển d [11],[18 1
1.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, SINH LÝ LIÊN QUAN ĐẾN GÂY TÊ NM 1
1.4.1. Cột sống, các khoan 1
1.4.2. Cơ chế tác dụng của thuốc tê trong khoang NM 2
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phân bố thuốc tê trong khoang NM 2
1.4.4. Tác động của gây tê NMC lên huyết độn 2
1.4.5. Tác động của gây tê NMC lên hô hấ 2
1.4.6. Tác động của gây tê NMC lên tiêu hó 2
1.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA GÂY TÊ NMC TRONG CHUYỂN DẠ Đ 2
1.5.1. Ảnh hưởng của chuyển dạ đối với gây tê NM 2
1.5.2. Ảnh hưởng của gây tê NMC đối với chuyển d 2
1.6. DƯỢC LÝ HỌC CỦA THUỐC LEVOBUPIVACAI 2
1.6.1. Nguồn gố 2
1.6.2. Công thức hóa họ 2
1.6.3. Tính chất hóa họ 2
1.6.4. Cơ chế tác dụn 2
1.6.5. Dược động họ 2
1.6.6. Dược lực học: Levobupivacain là thuốc tê tác dụng kéo dài 2
1.7. DƯỢC LÝ HỌC CỦA FENTANY 2
1.7.1. Dược động họ 2
1.7.2. Dược lực họ 2
CHƯƠNG
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
2.1. Địa điểm nghiên c
2.2. Đối tượng nghiên c
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa ch
2.2.2. Tiêu chuẩn loại t
2.3. Phương pháp nghiên c
2.3.1. Thiết kế nghiên c
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên c
2.3.3. Chia nhóm nghiên c
2.3.4. Phương tiện nghiên c
2.3.5. Phương pháp tiến hà
2.4. Các tham số nghiên c
2.5. Kỹ thuật thu thập số li
2.5.1. Các phương pháp thu thập số li
2.5.2. Các phương pháp đánh giá tác dụng ức chế cảm giác đ
2.5.3. Đánh giá thời gian giảm đau sau
2.5.4. Đánh giá tác dụng phong bế vận độ
2.5.5. Đánh giá chỉ số Apgar của trẻ sơ si
2.5.6. Đánh giá các tác dụng và biến chứng kèm th
2.5.7. Quy định các thời điểm đánh giá (lấy số liệ
2.5.8. Quy định thời điểm rút cathet
2.6. Phương pháp xử lý số li
2.7. Thời gian nghiên c
2.8. Đạo đức trong nghiên c
CHƯƠNG3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨ 4
3.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KỸ THUẬT GÂY TÊ NMC 4
3.1.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứ 4
3.1.2. Đặc điểm về gây tê NM 4
3.2. HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ NM 4
3.2.1. Tác dụng giảm đa 4
3.2.2. Tác dụng của gây tê NMC trên huyết độn 5
3.2.3. Tác động của gây tê NMC trên hô hấ 5
3.2.4. Tác dụng của gây tê NMC lên cuộc chuyển dạ và trẻ sơ sin 5
3.3. CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐ 5
3.3.1. Đánh giá mức độ phong bế vận động theo tiêu chuẩn Bromag 5
3.3.2. Tác động của gây tê NMC lên cơn co tử cun 5
3.3.3. Các tác dụng không mong muốn khá 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.Nguyễn Văn Chừng (2004), “Gây tê ngoài màng cứng”, Sách GMHS, Đại Học Y Dược TPHCM, NXB Y Học, tr. 92 – 104.
2.Lê Minh Đại (1998), “Điểm lại tình hình điều trị giảm đau quanh mổ và giảm đau trong sản khoa những năm gần đây”. Sinh hoạt khoa học kỹ thuật chuyên đề GMHS trong lĩnh vực sản phụ khoa, Bênh viện Phụ Sản TPHCM, tr. 5 – 11.
3.Cao Thị Anh Đào, Nguyễn Thụ (2002): “Giảm đau sau mổ bụng trên bằng GTNMC ngực liên tục với hỗn hợp bupivacaine – morphine”. Hội thảo Pháp Việt GMHS lần thứ nhất, Hà Nội,.
4.Nguyễn Thị Hà (1998), “Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ của phương pháp GTNMC với hỗn hợp Bupivacaine và Morphine bơm ngắt quảng qua Catheter”. Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr 42- 57.
5.Tôn Đức Lang (1988), “Tổng quan về ứng dụng tiêm các nha phiến vào khoang NMC hoặc khoang dưới nhện (tuỷ sống) để giảm đau sau mổ, trong đẻ, trong điều trị ung thư và vô cảm trong mổ”. Tập san ngoại khoa, tập 16, tr. 1 – 13.
6.Nguyễn Thị Mão (2002), “Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ bằng hỗn hợp Bupivacaine và Fentanyl bơm liên tục qua catheter NMC”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú các bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội.
7.Nguyễn Thị Thanh (2003), “Hiệu quả và tính an toàn của giảm đau sau mổ bằng GTNMC”. Sanh hoạt khoa học chuyên đề áp dụng GTNMC để giảm đau trong và sau mổ, TP. Hồ Chí Minh.
8.Công Quyết Thắng (2002), “Gây tê tuỷ sống – tờ NMC”, Bài giảng GMHS tập 2, Bộ môn GMHS, Trường Đại Học Y Hà Nội, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 44 – 83.
9.Tô Văn Thình (2001), “Giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê vùng”. Tạp chí Y học TPHCM; (4), tr. 90-95.
10. Nguyễn Thụ (2002), “Sinh lý thần kinh về đau”, Bài giảng GMHS tập 1. Bộ môn GMHS, Đại học Y Hà Nội, NXB Y học, Hà Nội, tr 142 – 151.
11. Nguyễn Văn Chinh: (2004) “ Giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê NMC với sự phối hợp thuốc tê và thuốc giảm đau trung ương”, Hội nghị gây mê hồi sức về sản khoa, tr 110- 118.
12. Phạm Gia Cường (2001): “Đau”, NXB y học, tr 8- 22.
13. Nguyễn Việt Hùng (2002): “Sinh lý chuyển dạ”, Bài giảng sản phụ khoa- Bộ môn Sản, Trường đại học y Hà Nội, tr 84- 96.
14. Bùi Ích Kim (1997): “Thuốc Bupivacacin”, Bài giảng gây mê hồi sức (Đào tạo nâng cao lần II), Hà Nội, tr 1- 8.
15. Đỗ Ngọc Lâm (2002): “Thuốc giảm đau họ Morphin”, Bài giảng gây mê hối sức tập I, Bộ môn gây mê hồi sức, Đại học Y Hà Nội, NXB Y học Hà Nội, tr 407- 423.
16. Tôn Đức Lang và Công Quyết Thắng (1984): “Giải phẫu khoang NMC liên quan đến gây tê NMC”, Tập san ngoại khoa.
17. Lê Minh Tâm (2008): “Giảm đau sản khoa bằng phương pháp gây tê NMC”, Sinh hoạt khoa học chuyên đề giảm đau trong đẻ, bệnh viện phụ sản Trung Ương.
18. Tô Văn Thình (biên dịch) (2002), “Gây tê vùng sản khoa”, tr 143- 146.
19. Nguyễn Thụ- Đào Văn Phan- Công Quyết Thắng (2000): “Các thuốc giảm đau họ Morphin”, Sách thuốc sử dụng trong gây mê, Nhà Xuất bản y học Hà Nội, tr 180- 233.
20. Nguyễn Thụ- Đào Văn Phan- Công Quyết Thắng (2000): “Các thuốc tê”, Sách: Thuốc sử dụng trong gây mê, Nhà Xuất bản y học Hà Nội, tr 269- 295.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất