Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen phế quản trẻ em theo hướng dẫn của gina 2008

Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen phế quản trẻ em theo hướng dẫn của gina 2008

Hen phế quản (HPQ) là bệnh mạn tính đường thở, có tỷ lệ lưu hành cao. Tuy nhiên tỷ lệ kiểm soát hen còn rất thấp ở trẻ em. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả kiểm soát HPQ trẻ em theo hướng dẫn của GINA 2008. Từ 1/ 5/2009 – 1/5/2010 có 258 bệnh nhân hen được theo dõi điều trị dự phòng từ 3 tháng đến  9 tháng. 44,2%  ≤  5 tuổi;  55,8% trên  5 tuổi. Nam/nữ: 2/1.  Bậc  hen: 70,2%; trẻ ≤  5 tuổi hen bậc II; 75,7% trẻ trên 5 tuổi hen bậc III.  Tỷ lệ bệnh nhân đạt kiểm soát hen hoàn toàn tăng dần theo thời gian điều trị dự phòng sau 1, 3, 6, 9 tháng là s51,9%; 72,5%; 83,7% và 87%. Quản lý điều trị dự phòng hen góp phần cải thiện mức độ kiểm soát hen ở trẻ em.

Hen  phế  quản  (HPQ)  là  bệnh  mạn  tính đường hô hấp, gặp ở mọi lứa tuổi, với tỷ lệ lưu  hành  ngày  càng  gia  tăng  trên  toàn  thế giới, tại Việt Nam tỷ lệ HPQ ở trẻ em chiếm khoảng 7 – 12 % [1, 4, 7].
Năm  1993,  chiến  lược  toàn  cầu  về  hen (GINA  –  Global  Initiative  for  Asthma)  được thành  lập  với  mục  tiêu  quản  lý  và  phòng ngừa hen. Hàng năm GINA liên tục cập nhật, sửa  đổi  bổ  sung   phác  đồ  kiểm  soát  hen. GINA 2008 hướng dẫn quản lý hen dựa trên mức độ kiểm soát hơn là mức độ nặng của hen ở từng cá thể [7].
Tại  Việt  Nam,  đang  phát  triển  mạng  lưới kiểm soát hen từ các bệnh viện trung ương đến các tỉnh. Tuy nhiên đa số mới chỉ dừng lại ở việc chẩn đoán và điều trị cơn hen cấp.
Việc duy trì theo dõi quản lý bệnh nhân hen chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Nghiên cứu  đánh  giá  về  tình  trạng  kiểm  soát  hen, đặc biệt đối với hen phế quản trẻ em còn ít. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này  với  mục  tiêu:  Đánh  giá  hiệu  quả  kiểm soát hen phế quản ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương theo hướng dẫn của GINA 2008.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:Trẻ  ≤  15  tuổi  chẩn  đoán  HPQ  theo  tiêu
chuẩn GINA 2008 [7]. Trẻ  hen  ≥  bậc II,  chưa điều  trị  dự  phòng
hoặc bỏ điều trị ít nhất 3 tháng.Bệnh  nhân  và  bố  mẹ  đồng  ý  tham  gia nghiên cứu.
Theo dõi nghiên cứu tại phòng tư vấn hen – BV Nhi TW từ 1/5/2009 đến1/ 5/2010.
2.1.2.Tiêu  chuẩn  loại  trừ:  Bệnh  nhân  có bệnh mạn tính khác kèm theo

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment