Đánh giá hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
Luận án Đánh giá hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011).Theo báo cáo của Cơ quan Phòng chống Ma tuý và Tội phạm của Liên Hợp Quốc năm 2011, có khoảng 3,6% – 6,9% dân số thế giới, tương đương với 167 – 315 triệu người đang sử dụng ma túy [118]. Vấn nạn ma túy đã và đang ảnh hưởng nặng nề đến từng cá nhân, gia đình, trật tự an toàn xã hội và là nguyên nhân chính gây lây truyền đại dịch HIV/AIDS ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Nhiều năm qua, cộng đồng quốc tế đã nỗ lực rất lớn trong công tác phòng, chống ma túy, phòng chống HIV/AIDS và đã thu được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, điều trị nghiện và dự phòng tái nghiện ma túy vẫn là thách thức lớn của nhiều quốc gia. Những tiến bộ của khoa học đã giải mã được cơ chế của nghiện ma túy là một bệnh não mãn tính, cần điều trị lâu dài. Một trong những giải pháp điều trị được nhiều nước áp dụng đó là điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011).Vào những năm đầu của thập kỷ 80, khi HIV xuất hiện và lây lan thành đại dịch, đồng thời tình trạng tội phạm ma tuý gia tăng, gánh nặng bệnh tật và tử vong liên quan đến ma tuý và HIV/AIDS là những thách thức lớn của các nước. Tháng 3 năm 1985, tại Hội nghị về chống lạm dụng ma túy ở Úc, điều trị Methadone đã được các nước lựa chọn với mục tiêu là điều trị lâu dài cho người nghiện chất dạng thuốc phiện, đồng thời mục đích quan trọng khác là dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường máu.
Trên thế giới, điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đã được triển khai tại Canada từ năm 1959 và đến nay đã được mở rộng ra gần 80 quốc gia. Một số nước triển khai chương trình điều trị bằng Methadone rất hiệu quả như: tại Mỹ, đến năm 2010 đã có hơn 267 nghìn người được điều trị Methadone; tại Úc, liệu pháp Methadone triển khai từ năm 1969, đến nay đã có 35.850 người được điều trị; tại châu Á, liệu pháp Methadone đã được thực hiện ở nhiều nước; Trung Quốc triển khai từ năm 2004, tính đến cuối năm 2010 đã có 140.000 người tham gia điều trị; Hồng Kông triển khai từ năm 1974, với độ bao phủ khoảng 95% người sử dụng ma túy, Chính phủ Hồng Kông đánh giá chương trình này là một trong những chương trình dự phòng HIV liên quan đến sử dụng ma tuý thành công nhất.
Các nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy rõ hiệu quả của điều trị thay thế bằng thuốc Methadone trong dự phòng lây nhiễm HIV, giảm sử dụng ma tuý bất hợp pháp, giảm tội phạm, bạo lực gia đình và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghiện.
Tại Việt Nam, điều trị thay thế bằng thuốc Methadone đã được Viện Sức khỏe Tâm thần – Bệnh viện Bạch Mai triển khai thí điểm từ 1996 đến 2002, từ những kết quả thu được ban đầu, năm 2008 Chính phủ đã giao Bộ Y tế triển khai thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng. Để đánh giá hiệu quả mô hình điều trị Methadone, cung cấp các bằng chứng khoa học cho các nhà hoạch định chính sách và các tỉnh, thành phố triển khai công tác điều trị bằng thuốc Methadone, đề tài luận án: “Đánh giá hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011)” nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng sử dụng ma túy và một số ảnh hưởng đến sức khỏe, xã hội của người nghiện ma tuý trước khi tham gia mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009).
2. Đánh giá hiệu quả mô hình “Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng, giai đoạn 2009-2011.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Một số khái niệm và phân loại ma túy 3
1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa 3
1.1.2. Phân loại ma túy 4
1.2. Tình hình nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt Nam 5
1.2.1. Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS trên thế giới 5
1.2.2. Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam 9
1.2.3. Tình hình nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng 13
1.3. Các phương pháp điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy 15
1.3.1. Điều trị hỗ trợ cắt cơn, giải độc 15
1.3.2. Điều trị duy trì hỗ trợ chống tái nghiện 16
1.4. Điều trị thay thế bằng thuốc Methadone 20
1.4.1. Methadone là thuốc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện 20
1.4.2. Tình hình triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone ở một số quốc gia trên thế giới 23
1.4.3. Hiệu quả của điều trị thay thế bằng thuốc Methadone trên thế giới. 28
1.4.4. Điều trị thay thế bằng thuốc Methadone tại Việt Nam 32
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tượng, chất liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.1.2. Chất liệu nghiên cứu 35
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 36
2.1.4. Thời gian nghiên cứu 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 36
2.2.2. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 37
2.2.3. Nghiên cứu can thiệp 40
2.3. Tổ chức nghiên cứu 49
2.3.1. Tổ chức thực hiện 49
2.3.2. Lực lượng tham gia 49
2.4. Các biện pháp khống chế sai số 50
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 50
2.6. Đạo đức nghiên cứu 51
2.7. Hạn chế của nghiên cứu 51
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
3.1. Mô tả thực trạng sử dụng ma túy và một số ảnh hưởng đến sức khỏe, xã hội của người nghiện ma tuý trước khi tham gia mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009). 53
3.1.1. Một số đặc điểm nhân khẩu, xã hội, việc làm của đối tượng nghiên cứu 53
3.1.2. Thực trạng sử dụng ma túy trước khi tham gia điều trị Methadone 55
3.1.3. Kết quả xét nghiệm trước khi điều trị Methadone 59
3.1.4. Hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV của bệnh nhân 60
3.1.5. Hành vi vi phạm pháp luật trước khi điều trị Methadone 61
3.1.6. Vấn đề sức khỏe của bệnh nhân trước khi điều trị Methadone 61
3.1.7. Tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế – xã hội trước khi tham gia điều trị Methadone 63
3.1.8. Phân tích một số mối liên quan 64
3.2. Hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng (giai đoạn 2009-2011) 65
3.2.1. Tình trạng bệnh nhân tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng 65
3.2.2. Đánh giá về mức độ hài lòng của bệnh nhân trong quá trình điều trị Methadone 65
3.2.3. Sự chấp nhận mô hình điều trị Methadone 70
3.2.4. Hiệu quả đạt được về giảm sử dụng ma túy, giảm hành vi nguy cơ và nhiễm HIV, nhiễm vi rút viêm gan B, nhiễm vi rút viêm gan C của bệnh nhân điều trị Methadone 71
3.2.5. Hiệu quả đạt được về sức khỏe và xã hội của bệnh nhân 75
3.2.6. Chi phí điều trị Methadone 79
3.2.7. Đánh giá về việc triển khai mô hình điều trị Methadone 81
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 84
4.1. Mô tả thực trạng sử dụng ma túy và một số ảnh hưởng đến sức khỏe, xã hội của người nghiện ma tuý trước khi tham gia mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009). 84
4.1.1. Tình hình chung của hai thành phố 84
4.1.2. Thực trạng sử dụng ma túy của bệnh nhân trước khi tham gia mô hình điều trị Methadone 87
4.1.3. Thực trạng tái nghiện ma túy của bệnh nhân 90
4.1.4. Kết quả xét nghiệm của bệnh nhân trước khi tham gia mô hình điều trị Methadone 93
4.1.5. Hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV của bệnh nhân trước khi tham gia mô hình điều trị Methadone 95
4.1.6. Hành vi vi phạm pháp luật của bệnh nhân trước khi tham gia mô hình điều trị Methadone 96
4.1.7. Tình trạng việc làm của bệnh nhân trước khi tham gia mô hình điều trị Methadone 97
4.1.8. Thực trạng sức khỏe của bệnh nhân trước khi tham gia mô hình điều trị Methadone 98
4.1.9. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế trước khi tham gia mô hình điều trị Methadone 99
4.2. Hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone (giai đoạn 2009-2011) 100
4.2.1. Tình hình bệnh nhân tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng. 100
4.2.2. Hiệu quả của mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone 101
4.3. Tính khả thi và bền vững của mô hình điều trị nghiện các chất dạng huốc phiện bằng thuốc Methadone tại Việt Nam 116
KẾT LUẬN 119
KIẾN NGHỊ 121
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Hoàng Đình Cảnh, Nguyễn Thanh Long (2013), “Một số đặc điểm của người nghiện ma tuý (các chất dạng thuốc phiện) trước khi tham gia điều trị Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng” (2013), Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 6 (142), tr 164-170.
2. Hoàng Đình Cảnh, Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Văn Hưng (2013), “Đánh giá hiệu quả điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011)”(2013). Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 409, tháng 8 – số 1, tr 7-13.
3. Nguyễn Thanh Long, Hoàng Đình Cảnh (2009), “Finding evaluation of methadone substitution treatment in Hai Phong & Ho Chi Minh City”. Association Medicale Du Vietnam, Revue Médicale, N02/2009, tr 6-14.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lại Kim Anh, Nguyễn Thanh Long, Đỗ Văn Dũng, Hoàng Đình Cảnh (2008), “Nghiên cứu hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI trên nhóm nghiện chích ma túy tại Cần Thơ, 2006-2007”, Tạp chí y học thực hành, 742-743, tr. 210-214.
2. Bộ Công an (2013), Báo cáo tình hình, kết quả công tác phòng, chống ma túy 6 tháng đầu năm 2013 và phương hướng công tác trọng tâm 6 tháng cuối năm.
3. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2011), Báo cáo công tác cai nghiện ma túy tại Việt Nam thời gian qua.
4. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2011), Số liệu người nghiện ma túy được cai nghiện trong năm phân theo trung tâm/cộng đồng/gia đình và tỉnh/thành phố các năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010.
5. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (2013), Báo cáo công tác phòng, chống mại dâm và cai nghiện phục hồi 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013.
6. Bộ Y tế (2005), “Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2000 – 2005”, Tạp chí y học thực hành, 528 – 529.
7. Bộ Y tế (2005), Ước tính và dự báo nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam 2005 – 2010.
8. Bộ Y tế (2006), Kết quả Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam 2005 – 2006.
9. Bộ Y tế (2007), Khung theo dõi và đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS Quốc gia, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 69-75
10. Bộ Y tế (2007), Quyết định số 5037/QĐ-BYT, Đề án triển khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.
11. Bộ Y tế (2007), Quyết định số 5075/QĐ-BYT, Hướng dẫn chẩn đoán người nghiện ma tuý nhóm Opiats (chất dạng thuốc phiện), Hà Nội.
12. Bộ Y tế (2009), Kết quả Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam 2008 – 2009.
13. Bộ Y tế (2009), Ước tính và dự báo nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam 2007 – 2012.
14. Bộ Y tế (2010), Đánh giá bước đầu triển khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
15. Bộ Y tế (2010), Quyết định số 3140/QĐ-BYT, Hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone, Hà Nội.
16. Bộ Y tế (2011), Báo cáo kết quả nghiên cứu đánh giá và đáp ứng nhanh về tình hình sử dụng ma túy, HIV/AIDS và hoạt động phối hợp liên ngành trong công tác can thiệp giảm tác hại tại tỉnh Bắc Kạn, Hòa Bình và Tuyên Quang.
17. Bộ Y tế (2011), Báo cáo tóm tắt mở rộng chương trình thí điểm lồng ghép một số câu hỏi hành vi vào chương trình giám sát trọng điểm HIV/STI trong các nhóm nguy cơ cao ở Việt Nam 2011 (HSS+).
18.
Bộ Y tế (2011), Báo cáo Tổng kết 5 năm công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý giai đoạn 2006 – 2010 và Kế hoạch phòng, chống ma túy đến năm 2015.
19. Bộ Y tế (2012), Số liệu phòng chống HIV năm 2012.
20. Bộ Y tế (2013), Báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2012 và định hướng kế hoạch năm 2013, Hà Nội.
21. Bộ Y tế (2013), Thông tư 12/2013/TT-BYT hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
22. Bộ Y tế (2014), Báo cáo tóm tắt công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2013 và trọng tâm kế hoạch năm 2014, Hà Nội.
23. Vũ Văn Chiểu, Nguyễn Thị Minh Tâm (2008), “Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tình dục không an toàn của người tiêm chích ma túy tại Việt Nam”, Tạp chí y học thực hành, 742-743, tr. 189-193.
24. Chính phủ (2012), Nghị định số 96/2012/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
25. Nguyễn Đức Chung, Trần Thị Bích Trà (2006), “Tỷ lệ nhiễm HIV ở các nhóm đối tượng nguy cơ tại Hà Nội trong 10 năm (1996 – 2005)”. Tạp chí y học thực hành, (742+743), tr. 26-29.
26. Cục Phòng, chống HIV/AIDS, (2010), Kỷ yếu hội nghị 20 Năm phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam.
27. Cục Phòng, chống HIV/AIDS, UNAIDS, Ngân hàng Thế giới, Đại học New South Wales (2011), “Đánh giá tác động dịch tễ của các chương trình giảm hại về HIV tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội nghị 20 Năm phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam.
28. Cục Phòng, chống HIV/AIDS (2012), Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
29. Cục Phòng, chống HIV/AIDS (2013), “Hướng dẫn xét nghiệm trong phòng chống HIV/AIDS”, Kỷ yếu hội nghị quốc gia về công tác xét nghiệm trong phòng chống HIV/AIDS. Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
30. Phạm Thị Đào (2010), “Nghiên cứu tình hình nhiễm HIV của các học viên nghiện chích ma túy tại Trung tâm giáo dục dạy nghề 05 – 06 Thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí y học thực hành, 742-743, tr. 87-91.
31. FHI 360 (2009), Tương tác thuốc trong điều trị duy trì nghiện chất dạng thuốc phiện, Chuyên đề về Buprenorphine và Methadone.
32. Học viện Quân y (1998), Dịch tễ học, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
33. Nguyễn Thanh Long và cs (2008), “Đánh giá kết quả dự án phòng lây nhiễm HIV tại Việt Nam”, Tạp chí y học thực hành, (742+743), tr. 184-188.
34. Nguyễn Thanh Long và cs (2008). “Điều tra hộ gia đình về tỷ lệ nhiễm HIV và các chỉ số về HIV/AIDS tại TP. Hồ Chí Minh và Thái Bình”, Tạp chí Y học Quân sự, 253 (4), pp. 27-31.
35. Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Đức Huy (2008), “Nghiên cứu kiến thức thái độ hành vi và xác định một số yếu tố liên quan đến lây nhiễm HIV trong nhóm xe ôm quận Cầu Giấy năm 2007”, Tạp chí Y học dự phòng, 4 (96), tr. 88-96.
36. Nguyễn Thanh Long, Hoàng Đình Cảnh và cs (2009), “Bước đầu đánh giá kết quả triển khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Việt Nam”, Tạp chí Y học Việt Nam, 356, tr. 6-10.
37. Nguyễn Thanh Long và cs (2009), “Kiến thức, thái độ, hành vi liên quan đến HIV/AIDS của người nghiện chích ma túy tại 7 tỉnh/thành phố Việt Nam sau 5 năm triển khai hoạt động can thiệp”, Tạp chí y học thực hành, 742-743, tr. 171-174.
38. Nguyễn Thanh Long và cs (2010), “Hành vi nguy cơ lây nhiễm và tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy tại khu vực nông thôn miền núi tỉnh Bắc Giang – năm 2010”, Tạp chí y học thực hành, 742-743, tr. 197-200.
39. Nguyễn Thanh Long và cs (2012), “Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone”, Sách tham khảo dành cho bác sỹ, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
40. Nguyễn Thanh Long và cs (2013), “Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế”, Sách giáo khoa chuyên khảo, Nhà xuất bản y học.
41. Nguyễn Thanh Long và cs (2013), “Nghiên cứu Phòng, chống HIV/AIDS tại Việt nam”, Sách giáo khoa chuyên khảo, Nhà xuất bản y học.
42. Trương Tấn Minh và cs (2009), “Điều tra kiến thức, thái độ, hành vi về phòng chống nhiễm HIV/AIDS và đánh giá tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên nhóm nghiện chích ma túy tại Khánh Hòa”, Tạp chí y học thực hành, 742-743, tr. 72-79.
43. Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Báo cáo tiến độ phòng, chống AIDS Việt Nam 2012: Thực hiện tuyên bố chính trị 2011 về HIV/AIDS.
44. Trần Kim Phụng (2008), “Đánh giá đặc điểm đối tượng nghiện ma túy tỉnh Quảng trị năm 2008”, Tạp chí y học thực hành, 742-743, tr. 102-105.
45. Hoàng Huy Phương (2009), “Tỷ lệ nhiễm HIV và nhận thức, thái độ, hành vi về nhiễm HIV/AIDS của nhóm nghiện chích ma túy tỉnh Ninh Bình 2009”, Tạp chí y học thực hành, 742-743, tr. 127-131.
46. Nguyễn Anh Quang (2011), Thực trạng hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và hiệu quả chương trình trao đổi bơm kim tiêm sạch phòng nhóm nghiện chích ma túy tại tỉnh Hà Tây (2007-2008), Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân Y, Hà Nội.
47. Quốc Hội (2007), Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV/AIDS).
48.
Quốc Hội (2008), Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy năm 2008.
49. Sở Y tế Thành phố Hải Phòng (2013), Báo cáo số liệu giám sát trọng điểm qua các năm.
50. Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Báo cáo số liệu giám sát trọng điểm qua các năm.
51. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg, Quyết định về Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
52. Tổng cục thống kê (2011), Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương, truy cập từ http://www.gso.gov.vn/default.aspx? tabid=387&idmid=3&ItemID=12875.
53. UNAIDS tại Việt Nam (2004), Giảm thiểu kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS tại nơi làm việc ở Việt Nam.
54. Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm (2008), Báo cáo quốc gia lần thứ ba về việc thực hiện tuyên bố cam kết về HIV/AIDS.
55. Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm (2010), Báo cáo quốc gia lần thứ tư thực hiện tuyên bố cam kết về HIV/AIDS.
56. Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm (2010), Báo cáo đánh giá chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
57. Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy mại dâm (2011), Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
58.
Trịnh Hữa Vách, Đoàn Trọng Trung, Nguyễn Thị Minh Tâm và cs (2010), “Thái độ của đối tượng hưởng lợi và nhóm cung cấp dịch vụ đối với các mô hình can thiệp giảm tác hại cho nhóm nghiện chích am túy”, Tạp chí y học thực hành, 742-743, tr. 179-184.
59. Cao Kim Vân và cs (2009), “Kết quả điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại phòng khám ngoại trú Quận 4, Tp Hồ Chí Minh”, Tạp chí y học thực hành, 742-743, tr. 243-244.
60. Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai (2005), Nghiên cứu thí điểm điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Tp Hà Nội và Tp Hải Phòng, Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
61. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (2012), Báo cáo kết quả hội nghị tổng kết công tác giám sát trọng điểm HIV/AIDS/STI năm 2011 và triển khai kế hoạch giám sát trọng điểm năm 2012.