Đánh giá hiệu quả ổn định huyết áp của dung dịch 6% hydroxyethyl starch 130/0.4 truyền trước gây tê tủy sống mổ lấy thai
Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phẫu thuật lấy thai vì giảm được nguy cơ viêm phổi hít do gây mê trên những sản phụ có dạ dày đầy [15], [28], ảnh hưởng của thuốc lên thai nhi là tối thiểu, mẹ tỉnh táo tham dự và chứng kiến sự chào đời của con, kĩ thuật thực hiện đơn giản, kết quả vô cảm tốt, kinh tế và an toàn cho cả mẹ và con. Ngày nay, ở Việt Nam cũng như xu hướng chung trên thế giới GTTS trong mổ lấy thai ngày càng được áp dụng nhiều hơn do những lợi ích phương pháp đem lại.
Trong GTTS nguy cơ cao nhất là tụt huyết áp (HA) và mạch chậm, thậm chí có thể gây ra ngừng tim [22]. Trong mổ lấy thai, tụt HA không chỉ ảnh hưởng đến mẹ mà còn ảnh hưởng đến tuần hoàn rau thai và ảnh hưởng đến thai nhi.
Dự phòng và điều trị tụt HA thường dùng các biện pháp như: giảm liều thuốc tê, dùng thuốc co mạch, đặt tư thế bệnh nhân, bù thể tích tuần hoàn,… [22], [36], [53], [70].
Các dung dịch bồi phụ thể tích tuần hoàn bao gồm dịch tinh thể và dịch keo. Mặc dù đã có những tranh cãi kéo dài về việc lựa chọn dịch tinh thể hay dịch keo cũng như giữa các dịch keo với nhau [31], [33] nhưng những kết luận ban đầu cho thấy dịch tinh thể có trọng lượng phân tử thấp phân bố vào khoảng kẽ nhiều (chỉ có 20%-25% trong lòng mạch), thời gian lưu giữ trong lòng mạch ngắn (khoảng 30 phút). Các dung dịch keo có trọng lượng phân tử cao có khả năng bồi phụ thể tích tuần hoàn với tỷ lệ 100%, thời gian lưu giữ trong lòng mạch kéo dài (khoảng 4 – 6 giờ) thích hợp hơn trong vai trò thay thế huyết tương bao gồm albumin, dextran, gelatin. đặc biệt là các hydroxyethyl starch (HES) [32].
Dung dịch HES là chuỗi polysaccharid chiết xuất từ ngô hoặc khoai tây được đưa vào sử dụng trên lâm sàng từ năm 1962 bởi Thompson và cộng sự. Hiện nay, dung dịch HES được sử dụng rộng rãi hơn cả vì nhiều lý do như tác dụng kéo dài, ít gây sốc phản vệ so với các dung dịch keo khác,…[36], [75]. Đặc biệt dung dịch HES 130/0.4 là thế hệ mới của HES – đã được chứng minh sử dụng an toàn hơn, ít tác dụng phụ hơn với các thế hệ HES trước.
Một số tác giả truyền nhanh 500 – 1000 ml dịch tinh thể trong 15 – 20 phút trước GTTS, thấy không làm giảm tụt HA so với không truyền [36]. Các tác giả giải thích là tác dụng duy trì thể tích tuần hoàn của dịch tinh thể ngắn nên đã giảm trong và sau gây GTTS. Như vậy nếu truyền dịch keo trước khi GTTS thì có đỡ tụt huyết áp không?
Trên thế giới, có một số nghiên cứu so sánh hiệu quả ổn định huyết động của HES với dịch tinh thể và thay đổi thời điểm truyền dịch trong GTTS ở bệnh nhân mổ lấy thai và mổ nội soi u phì đại tuyến tiền liệt thu được kết quả khá khả quan [42], [63], [70].
Ở Việt Nam, Ngô Đức Tuấn đã sử dụng dung dịch HES truyền trước GTTS mổ lấy sỏi hệ tiết niệu thấy hiệu quả ổn định HA tốt hơn so với natriclorua 0.9% (NaCl) [26]. Trong sản khoa, HES được dùng điều trị và dự phòng tụt HA từ lâu, song cũng chưa có một nghiên cứu nào về hiệu quả ổn định HA của dung dịch 6% HES 130/0.4 truyền trước GTTS ở sản phụ mổ lấy thai. Chính vì vậy mà chúng tôi thực hiện đề tài này với hai mục tiêu:
1. So sánh hiệu quả ổn định huyết áp của 7 ml/kg dung dịch 6% Hydroxyethyl starch 130/0.4 với 15 ml/kg dung dịch Natriclorua 0.9% truyền trước gây tê tủy sống để mổ lấy thai.
2. Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của gây tê tủy sống kết hợp với các phương pháp truyền dịch này.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 11
1.1. Sơ lược về GTTS và các phương pháp phòng chống tụt HA 11
1.2. Một số đặc điểm giải phẫu sinh lý của người phụ nữ có thai liên quan
đến gây mê hồi sức 15
1.3. Dung dịch HES 23
1.3.1. Cấu trúc hoá học và dược động học 23
1.3.2. Tác dụng dược lý học 27
1.3.3. Các tác dụng phụ 28
1.3.4. Dung dịch tetrastarch 32
1.4. Natri clorid 33
1.5. Bupivacain 34
1.6. Fentanyl 36
1.7. Ephedrin 37
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Đối tượng 40
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 40
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 40
2.1.3. Tiêu chuẩn đưa bệnh nhân ra khỏi nghiên cứu 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 40
2.2.2. Tiêu chí đánh giá 41
2.2.3. Các tiêu chuẩn và định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu 43
2.2.4. Tiến hành 45
2.2.5. Xử lí kết quả của nghiên cứu 48
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49
3.1. Đặc điểm bệnh nhân 49
3.1.1. Đặc điểm hình thể, tình trạng sức khỏe 49
3.2. Đặc điểm gây tê và phẫu thuật 50
3.3. Hiệu quả ổn định huyết áp 51
3.3.1. Đánh giá sự thay đổi HA trước và sau truyền dịch 51
3.3.2. Đánh giá sự tác động trên huyết áp 51
3.3.3. Sự thay đổi HA theo thời gian 53
3.3.4. Lượng thuốc đã dùng 55
3.3.5. Lượng dịch truyền đã dùng 56
3.4. Tác dụng không mong muốn 57
3.4.1. Trên mẹ 57
3.4.2. Tác dụng trên sơ sinh 61
Chương 4: BÀN LUẬN 62
4.1. Về đặc điểm bệnh nhân 62
4.2. Đặc điểm của GTTS và phẫu thuật 63
4.3. Hiệu quả ổn định huyết áp 64
4.4. Các tác dụng không mong muốn 70
4.4.1. Trên mẹ 70
4.4.2. Trên sơ sinh 72
KẾT LUẬN 73
KIẾN NGHỊ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích