Đánh giá hiệu quả phác đồ điểu trị có AZT tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Trung ương

Đánh giá hiệu quả phác đồ điểu trị có AZT tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Trung ương

Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên trên thế giới phát hiện năm 1981, sau đó 6 năm, thuốc kháng vi rút (Anti Retrovirus – ARV) đầu tiên có tác dụng ức chế HIV (Human Immunodeficiency Virus) là Zidovudine (AZT) đã được đưa vào điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS. Tính đến nay đã có trên 20 thuốc ARV được nghiên cứu và sử dụng. Trong những năm đầu, phác đồ điều trị chỉ bao gồm một loại thuốc ARV, tuy nhiên kết quả điều trị đã không được như mong đợi, vì vậy đến năm 1993 phác đồ 2 thuốc đã được đề xuất. Từ năm 1997 để nâng cao hiệu quả điều trị các phác đồ điều trị kháng vi rút có hoạt tính cao (HAART – Highly Acitve AntiRetrovirus) với ít nhất là 3 thuốc ARV kết hợp đã được áp dụng. Cho đến nay kết quả điều trị của các phác đồ HAART vẫn đang được nhiều tác giả trên th ế giới quan tâm nghiên cứu [26] [29] [45] [47] [57]. Ngoài ra, theo các kết quả nghiên cứu, các phác đồ HAART không ch ỉ có tác dụng điều trị mà còn có những tác dụng phụ không mong muốn, đã lần lu ợt được thông báo [25] [27] [30] [34] [39] [56].
Tại Việt Nam, từ năm 2005 Bộ Y tế đã triển khai các chương trình chăm sóc và đ iều trị cho người nhiễm HIV/AIDS trên toàn quốc. Dựa theo các khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, các phác đồ điều trị kháng vi rút HAART đã được áp dụng tại Việt Nam [3] [4] [5]. Cho đến nay đã qua 5 năm triển khai việc điều trị bằng các phác đồ kháng vi rút, nhưng việc đánh giá hiệu quả điều trị của các phác đồ trên người Việt Nam còn rất hạn chế. Hơn nữa, theo những thông báo ban đầu của Cục phòng chống HIV Việt Nam, một số phác đồ đã xuất hiện các tác dụng phụ cần được thay thế. Đặc biệt là các phác đồ có sử dụng D4T gây nhiều tác dụng phụ không hồi phục như là rối loạn phân bổ mỡ, mỡ máu cao, đường máu cao, điều này ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. V ì vậy từ năm 2009 Bộ Y tế Việt
Nam đã có khuyến cáo sử dụng các phác đồ ưu tiên, D4T được thay thế bằng AZT. So với D4T thì AZT tương đối lành tính hơn, nếu tính đến tác dụng phụ kéo dài thì chỉ có tác dụng ức chế tuỷ xương sinh máu gây thiếu máu mạn tính, đây là tác dụng có hồi phục, nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ có thể phục hồi mà không cần ngừng AZT. Dù vậy vẫn có một số trường hợp không những phải ngừng điều trị AZT mà còn phải nhập viện để truyền máu.
Để góp phần nâng cao ch ất lượng điều trị, cũng như đánh giá hiệu quả, các tác dụng phụ của phác đồ mới được khuyến cáo chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá hiệu quả phác đồ điểu trị có AZT tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Trung ương” với hai mục tiêu sau:
1.    Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ HAART có AZT về lâm sàng và cận lâm sàng.
2.    Đánh giá tỷ lệ các tác dụng phụ thường gặp của AZT.
Chương 1: TỔNG QUAN    25
1.1.    Tổng quan về HIV/AIDS    25
1.2.    Tình hình nhiễm HIV trên thế giới và tại    Việt Nam    27
1.2.1    .Tình hình nhiễm HIV trên thế giới    27
1.2.2.Tình hình nhiễm HIV tại Việt Nam    28
1.3.    Giải pháp điều trị HIV/AIDS    29
1.3.1.    Các thuốc ARV và cơ chế tác dụng    29
1.3.2.    Mục đích điều trị    31
1.3.3.    Nguyên tắc điều trị    31
1.3.4.    Chỉ định điều trị ART    32
1.3.5.    Thất bại điều trị ARV và các phác đồ bậc hai    33
1.3.6.    Tình hình điều trị AIDS trên thế giới    34
1.3.7.    Tình hình điều trị AIDS ở Việt Nam    35
1.4.    Các đặc tính dược lý và các tác dụng phụ của AZT theo nhà sản xuất    36
1.4.1.    Đặc tính dược lý học của AZT    36
1.4.2.    Các tác dụng phụ của AZT    38
1.5.    Các nghiên cứu về tác dụng phụ của các phác đồ có AZT trên thế giới và ở
Việt Nam    41
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP    NGHIÊN CỨU    44
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    44
2.2.    Địa điểm và thời gian nghiên cứu    44
2.2.1.    Địa điểm nghiên cứu    44
2.2.2.    Thời gian nghiên cứu    44
2.3.    Phương pháp nghiên cứu    44
2.3.1.    Phương pháp tiếp cận bệnh nhân    45
2.3.2.    Các tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu này    45
2.3.3.    Các chỉ số nghiên cứu    46
2.3.4. Các thời điểm đánh giá    48
2.4.    Các kỹ thuật được áp dụng trong nghiên cứ u    49
2.4.1.    Xét nghiệm tế bào miễn dịch    49
2.4.2.    Xét nghiệm đo tải lượng vi rút    50
2.4.3.    Các xét nghiệm khác về sinh hoá, huyết học    51
2.5.    Hạn chế của đề tài    51
2.6.    Xử lý số liệu    51
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    52
3.1.    Đặc điểm chung của nhóm    52
3.1.1.    Tỷ lệ về giới của nhóm nghiên cứu    52
3.2.    Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ HAART có AZT    55
3.2.1    Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có AZT về lâm sàng    56
3.2.2    Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có AZT về cận lâm sàng … 58
3.2.3.    Kết quả điều trị với phác đồ có AZT    62
3.3.    Đánh giá tác dụng phụ thường gặp của phác đồ có AZT    63
3.3.1.    Tỷ lệ các tác dụng phụ thường gặp của phác đồ có AZT    63
3.3.2.    Thiếu máu liên quan đến AZT    65
Chương 4: BÀN LUẬN    74
4.1.    Về đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu    74
4.1.1    Vê tuổi và giới    74
4.1.2    Nơi sinh sống và nghề nghiệp    75
4.1.3    Yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV    76
4.1.4    Đồng nhiễm HBV và HCV    76
4.2.    Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ HAART có AZT    77
4.2.1.    Đánh giá hiệu quả về lâm sàng    77
4.2.2.    Đáp ứng điều trị về cận lâm sàng    79
4.2.3 Kết quả điều trị với phác đồ có AZT    82
1O
4.2.    Tác dụng phụ của AZT    83
4.2.1    Tỷ lệ các tác dụng phụ thường gặp của phác đồ có AZT    83
4.2.2    Tác dụng thiếu máu liên quan đến AZT    85
KÉT LUẬN    93
KIÉN NGHỊ    95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment