Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Lạng Sơn

Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Lạng Sơn

Luận văn bác sĩ chuyên khoa II Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Lạng Sơn. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là bệnh lý hô hấp mạn tính có thể dự phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra, không có khả năng hồi phục hoàn toàn, sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi với các hạt bụi hoặc khí độc hại mà trong đó khói thuốc lá, thuốc lào đóng vai trò hàng đầu [1], [2].
Đây là một nhóm bệnh hô hấp thường gặp trên thế giới cũng như ở nước ta. Năm 2008, dựa trên số liệu của 193 nước thành viên, WHO đã dự báo BPTNMT sẽ xếp hàng thứ 3 trong các bệnh gây tử vong hàng đầu vào năm 2020, sau bệnh mạch vành và đột quỵ. Tỷ lệ hiện mắc BPTNMT trên toàn cầu được ước tính là 9-10% trong lứa tuổi từ 40 trở lên. Tuy nhiên rất khác nhau ở các khu vực và các quốc gia tùy thuộc vào phương pháp nghiên cứu [3],[4].


Ở Việt Nam nghiên cứu được tiến hành năm 2007-2009, kết quả cho thấy: Tỷ lệ BPTNMT trong cộng đồng dân cư từ 40 tuổi trở lên là 4,2%; nam: 7,1%, nữ: 1,9%. Dựa trên số liệu này đã ước tính ở nước ta có khoảng 1,3 triệu người mắc BPTNMT cần chẩn đoán và điều trị [5],[6]. 
BPTNMT dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp và việc điều trị mang lại kết quả rất hạn chế. Ngư¬ời bệnh bị tàn phế về hô hấp thư¬ờng bị lệ thuộc, kém vận động, kém giao tiếp và thay đổi khí chất, chất l¬ượng cuộc sống bị ảnh hưởng trầm trọng. Theo quan điểm hiện nay BPTNMT không còn đư¬ợc xem là bệnh hô hấp đơn thuần mà đư¬ợc xem là bệnh toàn thân [7],[8],[9],[10].
 Phục hồi chức năng hô hấp giúp làm giảm triệu chứng khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng khả năng gắng sức, giúp ổn định, cải thiện bệnh, giảm đợt cấp, giảm số ngày và tiết kiệm chi phí điều trị [1].
Năm 2010, chương trình phòng và điều trị BPTNMT đã được đưa vào chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Với mục tiêu nhằm xây dựng hệ thống cơ sở, mạng lưới quản lý, nâng cao nhận thức chất lượng chẩn đoán và điều trị, dự phòng BPTNMT. 
Năm 2015, Bộ Y tế ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, đã được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước [1]. 
Từ năm 2013, Lạng Sơn đã triển khai dự án phòng chống bệnh Phổi tắc nghẽn mạn tính và Hen phế quản, dự án này mang lại hiệu quả tích cực cho việc quản lý các bệnh phổi mạn tính nói chung trong đó chủ yếu là BPTNMT và Hen phế quản. Tại phòng khám ngoại trú bệnh nhân BPTNMT được kê đơn, hướng dẫn sử dụng thuốc, tư vấn bỏ thuốc lá, tư vấn tập thở.
Tuy nhiên tại Lạng Sơn chưa triển khai áp dụng chương trình phục hồi chức năng hô hấp, chăm sóc bệnh nhân BPTNMT theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Lạng Sơn” với mục tiêu:
1.     Bước đầu áp dụng và đánh giá hiệu quả điều trị phục hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn định.
2.     Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị phục hồi chức năng hô hấp ở  bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.    Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 
2.    GOLD (2015). Global strategy for diagnosis, management and prevention of chronic obstructive pulmonary disease, update 2015.
3.    NHLBI/ WHO (2009). Excutive summary: Global  strategy for diagnosis management and prevention of COPD update 2009. NHLBI/WHO workshop report. 
4.    Murray  CL., Lopez AD. (1997). Alternative projection of mortality and disability by cause 1990 – 2020: Global burden of disease study. Lancet, 349, pp. 1498 – 1504 
5.    Ngô Quý Châu (2011). Bệnh hô hấp. tr. 177 – 183
6.    Ngô Quý Châu (2012). Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Bài giảng bệnh học nội khoa, Đại học Y Hà Nội, tập 1, tr: 42-58.
7.     Bùi Xuân Tám (1991), Các hội chứng rối loạn thông khí phổi, Bài giảng Bệnh học nội khoa Sau đại học, Học viện Quân Y, tập 1, tr: 200-206.
8.    Barnes PJ, Jeffrey M (1997). Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Thorax. 55: 137 – 147. 
9.    Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung và CS (2007). Tình hình dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Việt Nam. Kỉ yếu Hội nghị Nội khoa toàn quốc năm 2011.
10.    Đinh Ngọc Sỹ và CS (2011). Dịch tễ học COPD ở Việt Nam và các biện pháp phòng chống. Hội nghị khoa học chuyên đề Hen và COPD tại Cần Thơ tháng 6 năm 2011.
11.    Nguyễn Quang Quyền. Bài giảng Giải phẫu. Tập 2 NXB y học.
12.    Lê Thị Tuyết Lan (1998). Sinh lý học BPTNMT. Báo cáo chuyên đề BPTNMT ở trung tâm Lao – Bệnh phổi Phạm Ngọc Thạch – Sở y tế TP HCM, tr. 21 – 29.
13.    Nguyễn Văn Tường, Trần Văn Sáng (2006). Sinh lý bệnh học hô hấp. Nhà xuất bản y học, tr 170 – 175
14.    NHLBI/WHO (2001). Global initiative for chronic obstructive pulmonary disease. Executive summary.
15.    GOLD (2011). Global strategy for diagnosis, management and prevention of COPD. NHLBI/WHO workshop report.
16.    NHLBI/WHO (2003). Global intiative for chronic obstructive pulmonary diseases (GOLD). National institute of Health 2003; 1 –  86
17.    Charoenratanykul S (2002). Impact of COPD in the Asia – Pacific region. Highlighs of a symposium at the 7th APSR congress. 
18.    Honig EG, Ingram JR (2001). Chronic bronchitis, emphysema and airway obstruction. Harrison’s principles of internal medicine 15th edition. 
19.    Mammino DM (2002). Epidemiology, prevalence, morbility and mortality and disease heterogeneity. Chest 121: 121 – 125.
20.    Hurd.S. (2002). The impact of COPD in lung health worldwide. Chest, 117 (2), pp.1-4
21.    Tzanakis N (2004). “Prevalence of COPD in Greece” Chest, 125, pp. 892 – 900
22.    Regional, COPD Working Group (2003). COPD prevalence in 12 Asia – Pacific countries and regions: Projections based on the COPD prevalence estimation model. Respirology, 8 (2): 192 – 8.   
23.    Ran P. X., Liu S. M., Zhou Y. M., et al (2005). Prevalence of COPD in China. 10th Congress of the APSR. P: 28. 
24.    Tan WC (2002). Regional COPD consensus statement an advanced draft. Highlighs of a symposium at the 7th APSR congress.
25.    Ngô Quý Châu và CS (2002). Tình hình chẩn đoán và điều trị BPTNMT tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai trong 5 năm (1996 – 2000). Thông tin y học lâm sàng, nhà xuất bản y học Hà Nội, tr. 50 – 57.
26.    Ngô Quý Châu, Chu Thị Hạnh và CS (2005). Nghiên cứu dịch tễ học BPTNMT trong dân cư thành phố Hà Nội, Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp bộ, Bộ Y Tế 2005.
27.    Ngô Quý Châu và CS (2006). Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong dân cư thành phố Hải Phòng. Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, (535): 41 – 43.
28.    Lê Thị Vân Anh (2006). Nghiên cứu dịch tễ, lâm sàng, thông khí phổi của bệnh nhân BPTNMT tại thành phố Bắc Giang. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
29.    Đinh Ngọc Sỹ và CS (2011). Dịch tễ học COPD ở Việt Nam và các biện pháp phòng chống. Hội nghị khoa học chuyên đề Hen và COPD tại Cần Thơ tháng 6 năm 2011.
30.    Barnes P.T (2007). Chronic obstructive pulmonary disease. The new England Journal of Medicine.
31.    Stang P, Lydick E (2000). Using smoking rates to estimate disease frequency in the general population. Chest, 117: pp.354-359. 
32.    Burrows B, Knudson RJ, Cline MG, Lebowitz MD, (1979). Quantitative relationships between cigarette smoking and ventilatory function. Am Rev Respir Dis, 115: 751-760.
33.    Fletcher C, Peto R. (1977). The natural history of chronic airflow obstruction. Br Med J. , 1(6077): 1645-8. 
34.    Craig AP, Gordon LS, Stephen IR (2000). Chronic bronchitis and emphysema. Text book of respiratory medicine. W. B. Sauder company. 3rd edition: 1187 – 1245. 
35.    Senior R, Shapiro S D (1998). Chronic obstructive pulmonary disease: Epidemiology, pathophysiology, and pathogenesis. Fishman, AP Elias, JA Fishman, JAet al eds. Fishman’s pulmonary diseases and disorders, 659 – 681 McGraw – Hill. New York, NY.
36.     WHO (2013). Package of essential noncommunicable (PEN) discase interventiong for primary Health care in low-resource settings.
37.     Bestall J.C; et al (1999). Usefulness of the Medical Research Council (MRC) dyspnoea scale as a measure of disability in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Thorax, 54 (7), 581 – 6.
38.    Jones, P; et al (2009). Development and first validation of the COPD assessment test. Eur Respir J, 34(3), 648-54.
39.     Burge, S; J.A. Wendzicha (2003). COPD exacerbations: definitions and classifications. Eur Respir J Suppl, 41 46s-53s.
40.    American College of chest physicians, American Association of cardiovascular and pulmonary Reabilitation (2007). Pulmonary rehabilitation: joint ACCP/AACVPR evidence-based practice guidelines. Chest, 131, 4S – 42S.
41.    American Thoracic Society (2006). European Respiratory Society ATS/ERS statement on pulmonary Reabilitation. Am J Respir crit Care Med Vol 173: 1390 – 1413.
42.     Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp.
43.    Nguyễn Xuân Nghiên, Cao Minh Châu và CS (2010). Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng, NXB Y học Hà Nội, tr.769-792.
44.    Behnke M, Taube C, Kirsten D, et al (2000), Home-based exercise is capable of preserving hospital improvements in chronic obstructive pulmonary disease seriously. Respiratory Medicine, 94 :1184-1191. 
45.    Williams V, Bruton A, Ellis-Hill C, McPherson K. (2009), The effect of pulmonary  rehabilitation on perceptions of  breathlessness and activity in COPD patients: a qualitative study.
46.    Spruit MA, Singh SJ, Garvey C, et al. (2013). A US official declared chest Society/European Society important concept and progress in recovering Am J Respir lung function Crit Care Med 2013; 188 (8): E13-E64. 
47.    Đỗ Thị Tường Oanh (2007), Phục hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính qua chương trình phối hợp. Luận án tiến sỹ Y học, TP. HCM 2009.
48.    Nguyễn Viết Nhung, Đào Bích Vân và CS (2009). Hiệu quả chương trình phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân COPD tại bệnh viện lao và bệnh phổi Trung ương. Tạp chí Y học thực hành (704), số 2/2010, Bộ Y tế, tr. 48-52.
49.    Vũ Sơn Hà (2014), Đánh giá kết quả phương pháp phục hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai. Luận văn Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Nội-Hô hấp, Đại học Y Hà Nội.
50.    Pinto – Plata V.M., Cote C., Cabral H., Taylor J. Celli B.R.(2004) “The 6 minute walk distance: Change over time and value as a preditor of survival in severe COPD””, Eur Respir J 2004; 23 pp 28 – 33.
51.    Nguyễn Xuân Tuấn Anh (1998). Đặc điểm lâm sàng 369 trường hợp BPTNMT điều trị nội trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 1997. Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh.
52.    Vũ Văn Khâm (2001). Đánh giá tác dụng phối hợp Fenoterol Ipratropium khí dung trong điều trị đợt cấp BPTNMT. Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội.
53.    Trần Hoàng Thành, Thái Thị Huyền (2006). Phân loại thể lâm sàng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo tiêu chuẩn của Anthonisen 1987. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nôi: 23-34.
54.    Nguyễn Thị Thu Hà (2010). “Kết quả sử dụng bộ câu hỏi CAT đánh giá tình trạng sức khỏe bệnh nhân mắc BPTNMT tại khoa lao và bệnh phổi bệnh viện 103.” Luận văn thạc sĩ Y học, Học viện Quân Y Hà Nội.
55.    Trương Thị Kim Nga (2006). “Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi ST.GEORGE’S đánh giá chất lượng cuộc sống BPTNMT ở khoa hô hấp, bệnh viện Bạch Mai.” Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, đại học Y Hà Nội.
56.    Ngô Quý Châu, Chu Thị Hạnh và CS (2004). “Nhận xét về đặc điểm lâm sàng và sự biến đổi của chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị đợt cấp.” Tạp chí Nội  khoa 1 (2004) ISSN: 0868 – 3190, pp 18 – 30
57.    Jones PW, Harding G, Berry P, Wiklund I, Chen WH, Kline Leidy N, (2009 ). Development and first validation of the COPD Assessment Test. Eur Respir J,34(3): 648-54.
58.    Buist AS, Mc Burnie MA, Vollmer WM, (2007). International variation in the prevalence of COPD (the BOLD Study): a population-based prevalence study. Chest,131: 29 – 36.
59.    Trương Thị Kim Nga (2006). “Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi ST.GEORGE’S đánh giá chất lượng cuộc sống BPTNMT ở khoa hô hấp, bệnh viện Bạch Mai.” Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, đại học Y Hà Nội.
60.    Tạ Hữu Duy (2011) “Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi CAT đánh giá chất lượng cuộc sống ở BPTNMT tại trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch Mai “. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
61.    Sunmin Kim, Jisun Oh, Yu-Il Kim, et al (2013). “Differences in classification of COPD group using COPD assessment test (CAT) or modified Medical Research Council (mMRC) dyspnea scores: across – sectional analyses.” Pulmonary Medicine, 13: 35.
62.    American Thoracic Society (1995). “Standard for the diagnosis and care of patient with Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Am J Respir Crit Care Med 152(5 Pt 2): S77 – 121. 
63.    Barnes PJ, Jeffrey M (1997). “Chronic Obstructive Pulmonary Disease.” Thorax 55: 137 – 147. 
64.    Jimenez-Ruiz CA (2001). “Smoking characteristiCS: differences in attitudes and dependence between healthy smokers and smokers with COPD.” Chest 119(5): 1365 – 1370.
65.    Pierce JP, Fiore MC, et al (1989). “Trends in cigarette smoking in the United States. Educational differences are increasing.” JAMA 261(1): 56 – 60. 
66.    Phan Thị Hạnh (2012). Nghiên cứu mức độ nặng, đặc điểm lâm sàng, x quang, khí máu đợt cấp BPTNMT điều trị tại Trung Tâm Hô Hấp Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội: 25 – 41.
67.    Nguyễn Thanh Thủy (2013) “Phân loại giai đoạn BPTNMT theo GOLD 2011 ở bệnh nhân điều trị nội trú trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch Mai’. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
68.    Chu Thị Hạnh (2007) “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong công nhân của một số nhà máy công nghiệp ở Hà Nội.” Luận văn tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
69.    Aguilaniu, B., et al. (2011). Disability related to COPD tool (DIRECT): towards an assessment of COPD-related disability in routine practice. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis,6: 387-98.
70.    Bartolome Celli, Jo¨rgen Vestbo, Christine R. Jenkins, et al (2011). Sex differences in mortality and clinical expressions of patients with chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med,183: 317-322.

71.    Zwick RH, Burghuber OC, Dovjak N, et al 2009); The effect of one year outpatient pulmonary rehabilitation on patients with COPD,121(5-6):189-95.
72.    Ries A. L. (1995), “Effects of pulmonary rehabilitation on physiologic and phychosocial outcome in patient with chronic obtructive pulmonary disease”, Ann Inter Med vol 122, pp. 823-832.
73.    Strijbos J.H., Sluiter N.J. (1995), “A study on the effects of a comprehensive pulmonary rehabilitation programme on Filipino pationts with COPD “, Am J Respir Crit Care Med 1995; 152: 2005-2013.
74.    O’ Donnell H., Omar Abduwaldub (1999). “Outpatient multidisciplinary pulmonary rehabilitation program for patients with chronic obtructive pulmonary disease”, Critical Appraisal. http:/www.med.monash.edu.au/healthservices/cce.
75.    Williams V, Bruton A, Ellis-Hill C, McPherson K. (2009), Epub ahead of print] The effect of pulmonary rehabilitation on perceptions of breathlessness and activity in COPD patients: a qualitative study, Jul 14. pii: pcrj-2009-02-0022.
76.    J C Bestallb, E A Paula, R Garroda, R Garnhama, P W Jonesb, J A Wedzichaa (1999), Usefulness of the Medical Research Council (MRC) dyspnoea scale as a measure of disability in patients with chronic obstructive pulmonary disease (July).54:581-586 
77.    Sunmin Kim, Jisun Oh, Yu-Il Kim, et al (2013). “Differences in classification of COPD group using COPD assessment test (CAT) or modified Medical Research Council (mMRC) dyspnea scores: across – sectional analyses.” Pulmonary Medicine, 13: 35.
78.    §ç ThÞ T­êng Oanh (2007), Phôc håi chøc n¨ng h« hÊp ë bÖnh nh©n bÖnh phæi t¾c nghÏn m•n tÝnh qua ch­¬ng tr×nh phèi hîp.
79.    Cockcroft A. E. (1981), ” Randomised controlled trial of rehabilitation in chronic respiratory disability”, Thorax36, pp. 200-203.
80.    Goldstein R. S. (1994), “Randomesed controlled trial of pulmonary rehabilitation”, Lance 344, pp. 1394-1397.
81.    O’Hara W.J., Lasachuk K.E., Matheson P.C., et al (1984), “Weight training and back packing in chronic obtructive pulmonary disease”, Respir Care 1984; 29: 202-1210. 
82.    Niederman M. S. (1991), Benefits of a multidisciplinary pulmonary rehabilitation program: improvement are independent of lung function”, Chest 99, pp. 798-804.
83.    Wijkstra P. J. (1994), “Quality of life in patient with chronic obtructive pulmonary disease improves after rehabilitation at home”, Eur Respir J 7(2), pp. 269-273.  
84.    Cote C. G. Celli B. R. (2005),”Pulmonary rehabilitation and the BODE index in chronic obtructive pulmonary disease”, Eur Respir J 2005; 26: pp 630 – 636.
85.    Lacasse Y. (1996), “Meta – analysis of respiratory rehabilitation in COPD Lancet Oct 26; 348(9035), pp. 1115-1119.
86.    Redelmeier D.A., Bayoumi A.M., Goldstein R.S., Guyatt G.H.,(1997)
87.    By Andrew Czyzewski (2009); 103: 1526-153, Early pulmonary rehab recommended in acute COPD.
88.    Riario-Sforza GG, Incorvaia C, Paterniti F, Pessina L, Caligiuri R, Pravettoni C, Di Marco F, Centanni S. 2009;4(2):315-9. Epub 2009 Sep 1, Effects of pulmonary rehabilitation on exercise capacity in patients with COPD: A number needed to treat study.
89.    Đỗ Thị Tường Oanh, Lý Cẩm Non (2005) “Cải thiện khoảng cách đi bộ 6 phút sau chương trình phục hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân BPTNMT”. Hội nghị bệnh phổi và phẫu thuật lồng ngực các nước nói tiếng Pháp vùng Đông Nam Á, thành phố Hồ Chí Minh, tr. 362 – 366.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1. Cấu trúc giải phẫu phổi – phế quản    3
1.2. Cơ chế bệnh sinh    4
1.3. Định nghĩa    6
1.4. Tình hình dich tễ học BPTNMT    7
1.5. Yếu tố nguy cơ của BPTNMT    8
1.6. Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của BPTNMT    10
1.7. Chẩn đoán BPTNMT    13
1.8. Điều trị    17
1.9. Phục hồi chức năng hô hấp và chăm sóc bệnh nhân BPTNMT    19
1.10. Một số nghiên cứu liên quan    26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    28
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu    28
2.2. Đối tượng nghiên cứu    28
2.3. Phương pháp nghiên cứu    29
2.4. Kỹ thuật can thiệp trong nghiên cứu    30
2.5. Phương pháp đánh giá kết quả    34
2.6. Xử lý số liệu    39
2.7. Biện pháp khống chế sai số    39
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu    39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    40
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu    40
3.2. Đánh giá hiệu quả của chương trình PHCNHH    46
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị    52
Chương 4. BÀN LUẬN    55
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu    55
4.2. Đánh giá hiệu quả của chương trình điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân BPTNMT    60
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị    69
KẾT LUẬN    74
KIẾN NGHỊ    76
TÀI LIỆU THAM KHẢO    77

 
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Mức độ nặng theo chức năng thông khí    14
Bảng 1.2. Mức độ nặng BPTNMT theo chức năng thông khí, triệu chứng lâm sàng (Phân loại theo GOLD 2015)    15
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá khó thở mMRC    37
Bảng 2.2. Bộ câu hỏi CAT (COPD Assessment Test)    37
Bảng 3.1. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu (n =52)    41
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới (n =52)    41
Bảng 3.3. Đặc điểm dinh dưỡng    43
Bảng 3.4. Phân bố thời gian mắc bệnh    43
Bảng 3.5. Tình trạng hút thuốc lá trước can thiệp    44
Bảng 3.6. Tình trạng tiếp xúc bụi nghề nghiệp/khói bếp    44
Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn tần suất đợt cấp/năm    45
Bảng 3.8. Tần suất các bệnh đồng mắc    45
Bảng 3.9. Phân loại giai đoạn BPTNMT theo GOLD 2015 (n =52)    46
Bảng 3.10. Kết quả đo chức năng hô hấp    46
Bảng 3.11. Sự tương quan giữa giai đoạn bệnh với FEV1 trung bình trước và sau PHCN    47
Bảng 3.12. Sự tương quan giữa giai đoạn bệnh với trung bình    47
Bảng 3.13. Hiệu quả của PHCNHH trên mức độ giảm bão hoà oxy (SpO2) lúc nghỉ ngơi và sau gắng sức theo giai đoạn của bệnh.    48
Bảng 3.13. Hiệu quả của PHCNHH trên khoảng cách trung bình đi bộ 6 phút  trước và sau can thiệp theo giai đoạn của bệnh.    49
Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân sau PHCN có khoảng cách đi bộ 6 phút  tăng > 50m    49
Bảng 3.15. So sánh sự thay đổi BMI sau can thiệp    50
Bảng 3.16. So sánh điểm CAT trung bình theo triệu chứng trước và sau PHCNHH.    50
Bảng 3.17. Điểm CAT trung bình trước và sau PHCNHH.    51
Bảng 3.18. Khảo sát sự tương quan giữa điểm CAT trung bình với MRC và FEV1.    51
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa mức độ thay đổi CAT với GOLD    52
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa mức độ thay đổi CAT với tiếp xúc khói bụi    52
Bảng 3.21. Mối liên quan mức độ thay đổi CAT với giới tính    53
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa mức độ thay đổi CAT với BMI    53
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa mức độ thay đổi CAT với    54
thời gian mắc bệnh    54

 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của nhóm nghiên cứu    40
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm nghề nghiệp    42
Biểu đồ 3.3. Hiệu quả của PHCNHH trên triệu chứng khó thở sau can thiệp.    48

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hệ hô hấp    3
Hình 2.1. Kỹ thuật ho có kiểm soát    32
Hình 2.2. Kỹ thuật thở chúm môi    33
Hình 2.3. Kỹ thuật thở hoành    34
Hình 2.4: Máy đo chức năng hô hấp HI – 801    36

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment