ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHÂM CẢI TIẾN KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHÂM CẢI TIẾN KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU

LUẬN ÁN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG CỦA  PHƯƠNG PHÁP CHÂM CẢI TIẾN  KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU  TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU.Đột quỵ  cho tới nay vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết vì lẽ  ngày càng hay gặp. Hiện trên thế giới có khoảng 5 triệu người bị đột quỵ. Đây là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu  và  để  lại nhiều di chứng về  tâm thần kinh, là gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội. Tại Hoa kỳ, mỗi năm có 700.000 người bị đột quỵ, nghĩa là cứ  45 giây sẽ  có 1 người bị  đột quỵ, số  bệnh nhân hiện đang sống là 4.700.000 người [15].  Trong số những  người sống sót sau đột quỵ  có  1% bệnh nhân  (BN)  cần những hỗ  trợ  các hoạt động sinh hoạt hàng ngày,  20% những người sống sót có yêu cầu trợ  giúp về  vận động,  71% số  người sống sót  vẫn không thể  làm việc được sau 7 năm bị đột quỵ [49]. 

Tại  Việt Nam,  với  dân  số  80  triệu  dân,  mỗi  năm  có  khoảng  200.000 người bị đột quỵ, làm chết khoảng 100.000 người. Hiện Việt Nam có 486.400 người bị mất sức  lao động, tàn tật do đột quỵ [15 ]. Theo một nghiên cứu cấp Bộ về Dịch tễ học đột quỵ tại 3 tỉnh: thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang và Kiên Giang  [15]  tỷ lệ mới mắc mỗi  năm là 2,5/1000 dân, tỷ lệ bệnh  toàn bộ (còn  đang  sống)   6,08/1000  dân,  tỷ  lệ  tử  vong 1,31/1000  dân.  Việt  Nam  là một trong những quốc gia có tỉ lệ tàn tật cao nhất. Theo thống kê của Bộ Lao Động –  Thương binh  –  Xã hội, năm 2005 cả nước có khoảng 5,3 triệu người tàn tật. Trong đó, khuyết tật vận động là cao nhất chiếm tỷ lệ 51,9%, khó khăn về học chiếm 12,2%, khó khăn về nhìn là 12,2%, khó khăn nghe nói là 7,6%, rối loạn tâm thần là 9,2% và động kinh chiếm 6,9%. [4].  Vì vậy, giải quyết vấn đề  phục hồi vận động cho bệnh nhân sau  đột quỵ  là  vấn đề cấp thiết và quan trọng, giúp cho bệnh nhân hòa hợp với gia đình và cộng đồng. Những nghiên cứu  phục hồi vận động sau đột quỵ  trước đây cho thấy:Y  học cổ  truyền (YHCT)  có nhiều nghiên cứu trong phục hồi vận động cho 2bệnh nhân sau đột quỵ được chứng minh có hiệu quả như dùng Hoa đà tái tạo hoàn, thể  châm, điện châm…  Trong đó,  nổi bật với việc  ứng dụng  kết hợp giữa  lý  luận  YHCT và  Y học  hiện đại  (YHHĐ)  nghiên cứu về  châm cứu cải tiến trong phục hồi vận động cho bệnh nhân sau đột quỵ  với  tỉ  lệ  tốt khá theo xếp loại Bathel  là  62%  [30]. Nghiên cứu của  YHHĐ về  vai trò  vật lý trị  liệu trong phục hồi vận động cho bệnh nhân sau đột quỵ  đã  được chứng minh có hiệu quả  [38],[43],[50],[58],[59],[60].  Ngoài ra, các  nghiên cứu chứng minh tác dụng  của  yếu tố  tinh thần, chủ  động  tham gia tập luyện làm tăng kết quảđiều trị  yếu liệt sau  đột quỵ  rất đáng quan tâm  [41],[52].  Đề  tài này được tiến hành nhằm phối hợp 3 liệu pháp trên để xem khả năng phục hồi vận động sau đột quỵ có tốt hơn không? 

Mục tiêu tổng quát

Xác định hiệu quả của phương pháp thể châm cải tiến phối hợp tập vận động chủ động trong lúc châm trong phục hồi vận động trên BN nhồi máu não trên lều

Mục tiêu cụ thể

1. Xác định hiệu quả phục hồi vận động bàn tay ở hai nhóm nghiên cứu đánh giá theo test khéo tay 1 phút và 3 phút.

2. Xác định hiệu quả  phục hồi vận động chân  ở  hai nhóm nghiên cứu đánh giá theo thời gian đi 10 m có dụng cụ hỗ trợ.

3.  Xác  định  tỷ  lệ  bệnh  nhân  phục  hồi  vận  động  khá-tốt  ở  hai  nhóm nghiên cứu đánh giá theo thang đo Barthel.

4. Xác định các yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị không tốt ở nhóm can thiệp

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình, biểu đồ

MỞ ĐẦU  ……………………………………………………………………………………………………..   1

CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN   ………………………………………………………………………..   3

1.1. Đột quỵ theo quan niệm của YHHĐ  …………………………………………………..   3

1.2. Đột quỵ theo quan niệm của YHCT  …………………………………………………   17

1.3. Nghiên cứu không dùng thuốc giúp phục hồi vận động sau đột quỵ  …….   27

CHƢƠNG 2 – ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  ………………….   39

2.1. Thiết kế nghiên cứu  ……………………………………………………………………….   39

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu  …………………………………………………………………….   39

2.3. Tổ chức thực hiện   …………………………………………………………………………   47

2.4. Phƣơng pháp can thiệp   …………………………………………………………………..   47

2.5. Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá   ……………………………………………………..   51

2.6. Phƣơng pháp thống kê   …………………………………………………………………..   52

CHƢƠNG 3 – KẾT QUẢ   …………………………………………………………………………….   53

3.1. Số liệu thống kê  …………………………………………………………………………….   53

3.2. Đặc điểm chung của đối tƣợng tại thời điểm trƣớc nghiên cứu  ……………   53

3.3. Kết quả điều trị  …………………………………………………………………………….   62

CHƢƠNG 4 – BÀN LUẬN…………………………………………………………………………..   75

4.1. Bàn luận về số liệu thống kê  ……………………………………………………………   75

4.2. Bàn luận về hiệu quả của châm cứu cải tiến phối hợp khuyến khích não 

tham gia tập luyện   ………………………………………………………………………………………   78

4.3. Bàn luận về yếu tố liên quan đến nhóm đáp ứng điều trị không tốt   ……..   90

4.4. Những điểm mới và tính ứng dụng của đề tài  …………………………………..   94

4.5. Một số khó khăn và tai biến của phƣơng pháp   …………………………………..  96

4.6. Vấn đề y đức của đề tài   ………………………………………………………………….   96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………….   98

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1.  Bộ môn Y học cổ truyền (1994), “Bán thân bất toại”, Giáo trình điều trị Y  học cổ truyền, Trường đại học Y Hà Nội.

2.  Bộ  môn  Y  học  cổ  truyền  (2000),  “Tai  biến  mạch  máu  não”,  Bài  giảng bệnh học và điều trị tập 2, Đại học Y Dược TP.HCM.

3.  Vương Thị Kim Chi, Huỳnh văn Minh, Lê đức Hinh, “hiệu quả phục hồi chức năng vận động trên bệnh nhân nhồi máu não bằng điện châm kết hợp thuốc hoa đà tái tạo hoàn”,  Tạp chí nghiên cứu y dược học cổ truyền, Hà Nội, số 21/2008, tr. 8-12.

4.  Trần Văn Chương (2010),  Phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não, NXB Y học.

5.  Nguyễn  Văn  Cược,  Hồ  Duy  Thanh,  Trịnh  Thị  Ngọc  Thu,  Lê  Quốc Trường, Lê Thị Hồng Loan, Nguyễn Thị Thanh Tâm (2002), “Điều trị  di  chứng  liệt  ½  người  do  tai  biến  mạch  máu  não  bằng  thiết  bị quang châm Laser loại 10 đầu châm” Kỷ yếu hội nghị khoa học công nghệ lần thứ 8, Trường đại học bách khoa-  TP Hồ Chí Minh, tr.  94-107.

6.  Nguyễn Văn Đăng (1998), Tai biến mạch máu não, NXB Y học, Hà Nội.

7.  Daniel D.Trương, Lê Đức  Hinh, Nguyễn Thi Hùng (2004), “Dịch tễ học tai  biến  mạch  máu  não”  Textbook  Of  Clinical  Neurology,  NXB  Y Học, tr. 159-188. 

8.  Đoàn Xuân Dũng (2003), “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả đầu châm trong phục hồi chức năng vận động của bệnh nhân”, Luận án tốt nghiệp BS Chuyên Khoa cấp II Y học cổ truyền, Đại học Y dược TP.HCM.

9.  Nguyễn Hữu Hách (2001),  “Bệnh liệt nửa người”,  Châm cứu thực hành, NXB Thuận Hoá.

10.  Vũ Bích Hạnh (1995),  “Phục hồi chức năng vận động tại Bệnh viện Bạch Mai 10/1993 – 8/1995”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học của Bệnh viện Bạch Mai, NXB Y học, Hà Nội.

11.  Hoàng Thanh Hiền, Phan Quan Chí Hiếu (2012), “Khảo sát những yếu tố có  ảnh  hưởng  trên  hiệu  quả  phục  hồi  vận  động  sau  đột  quỵ  bằng phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp vật lý trị liệu tại thành phố Hồ Chí Minh” Tạp chí Y học TP.HCM, Số đặc biệt chuyên ngành Y học cổ truyền, Phụ bản của tập 16, số 1, tr. 61.

12.  Phan  Quan  Chí  Hiếu  (2011),  “Nguyên  tắc  chọn  huyệt”,  châm  cứu  học, NXB Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 99-111.

13.  Phan  Quan Chí  Hiếu  (2011), “Điện  châm”,  châm  cứu học, NXB  Y  học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 176-184.

14.  Ngô  Thị  Thiên  Hoa  (2002),  “Điều  trị  di  chứng  liệt  ½  người  do  tai  biến mạch máu não bằng thiết bị quang châm Laser loại 10 đầu châm”, Kỷ yếu hội nghị khoa học công nghệ lần thứ 8, Trường đại học Bách Khoa-TP Hồ Chí Minh, tr. 139-145.

15.  Hội phòng chống Tai biến mạch máu não  Việt Nam (2011), Đột quỵ não -vấn đề toàn cầu 

16.  Phạm Huy Hùng, Huỳnh Liên Đoàn, Nguyễn Hoàng (2000), “Đánh giá kết quả điều trị và phục  hồi tai biến mạch máu não tại Bệnh viện  y học cổ truyền TP Hồ Chí Minh”, Đại học Y dược TP.HCM.

17.  Tống Văn Hữu, Nguyễn Văn Trung, Từ Thanh Chương (1999), “  Điều trị di chứng liệt ½ người do tai biến mạch máu não bằng  bức xạ Laser Helineon chiếu nội mạch”, Y Học Thực Hành, số 1/1999, tr. 27-29.

18.  Phạm Khuê (1991), “Tai biến mạch máu não”  Bách khoa toàn thư bệnh học, TTQGBSTĐBKVN.

19.  Nguyễn Thị Lina, Nguyễn Văn Tùng (2003),  “Đánh giá hiệu quả của thể châm trong phục hồi di chứng vận động bệnh nhân  tai biến mạch máu não”, Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 YHCT, Đại học Y dược TP.HCM.

20.  Hà Thị Hồng Linh, Phan Quan Chí Hiếu, (2005), “Hiệu quả phục hồi vận động  của  phương  pháp thể  châm  cải tiến  trên  bệnh nhân  tai biến mạch máu não  ”, Luận án tốt nghiệp cao học Y học cổ truyền , Đại học Y dược TP. HCM.

21.  Nguyễn Kỳ Nam (2002), “Đánh giá kết quả điều trị di chứng liệt ½ người do tai biến mạch máu não bằng phương pháp điện châm”,  Tạp chí Châm Cứu Việt Nam, số 02, tr. 13-19

22.  Đoàn Thị Nguyền, Phan Quan Chí Hiếu, (2012), “Khảo sát những yếu tố có  ảnh  hưởng  trên  hiệu  quả  phục  hồi  vận  động  sau  đột  quỵ  bằng phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp vật lý trị liệu tại Trà Vinh” Tạp chí Y học TP.HCM, Số đặc biệt chuyên ngành Y học cổ truyền, Phụ bản của tập 16, số 1, tr. 72. 

23.  Phục hồi chức năng lâm sàng tập 1 (1998), NXB Y Học, tr. 49-57.

24.  Vũ Thường Sơn (1995), “Góp phần nghiên cứu điện châm phục hồi chức năng vận động trên bệnh nhân thiếu máu não cục bộ hệ động mạch cảnh trong” Luận án PTS khoa học Y dược, Học viện Quân Y.

25.  Vũ Thường Sơn (2004),  “Nghiên cứu sự biến đổi điện não  điện cơ trên bệnh nhân liệt do tai biến thiếu máu não cục bộ phục hồi bằng điện châm”, Học viện Quân Y, Hà Nội

26.  Trần Danh Tài và  CS  (1995) “Nhận xét ban đầu về laser  Heli –  Neon nội mạch trong điều trị chứng tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Y học Cổ Truyền Phạm Ngọc Thạch Lâm Đồng”,  Thông tin Khoa học Công nghệ Lâm Đồng (số 4), Lâm Đồng.

27.  Nguyễn  Văn  Thích,  Nguyễn  Văn  Thanh,  Nguyễn  Ngọc  Nhự,  Lê  Kiên Nhẫn (2002) “Kết quả bước đầu trong điều trị di chứng liệt ½ người bằng thiết bị Quang châm laser loại 10 đầu  châm”  Kỷ yếu hội nghị khoa học công nghệ lần  thứ 8, Trường Đại học Bách Khoa-  TP Hồ Chí Minh.

28.  Nguyễn Tài Thu (1997), Châm cứu chữa bệnh, NXB Y học, tr. 142-142.

29.  Nguyễn Tài Thu, Ngô Đức Thành, Nguyễn Thế Dũng (2001), “Kỹ thuật mãng  châm-  châm  huyệt  đạo  Dương  Lăng  Tuyền-  Hạ  Cự  Hư  Và Trật Biên- Hoàn Khiêu trong điều trị bệnh nhân liệt do tai biến mạch máu não”, Tạp chí Châm Cứu Việt Nam, (Số 2), tr. 10-13.

30.  Trịnh Thị Diệu Thường, Phan Quan Chí Hiếu, (2008), “Hiệu quả phục hồi vận động sau đột quỵ của châm cứu cải tiến phối hợp tập vận động chủ động”, Tạp chí Y học TP.HCM, Số đặc biệt chuyên ngành Y học cổ truyền, Phụ bản của tập 12, số 4, tr. 18.

31.  Trần Thúy (1987),  Bài giảng Y học dân tộc,  NXB Y học Hà Nội,  tr.  294-295.

32.  Trần  Thúy  (1995)  Châm  cứu  và  phương  pháp  chữa  bệnh  không  dùng thuốc, trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Y học cổ truyền, tr. 14-66, 188-189.

 

33.  Trung y khái luận (1964), NXB Y học và thể dục thể thao

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment