Đánh giá hiệu quả quy trình bảo quản tế bào gốc máu ngoại vi thực hiện tại bệnh viện trung ương quân đội 108

Đánh giá hiệu quả quy trình bảo quản tế bào gốc máu ngoại vi thực hiện tại bệnh viện trung ương quân đội 108

Trong những năm gần đây chỉ định sử dụng hóa trị liệu liều cao phối hợp với ghép tế bào gốc máu ngoại vi (PBSC) đã trở nên rộng rãi trong điều trị những bệnh máu ác tính của cơ quan tạo máu và một số bệnh ác tính khác. Theo chiến lược điều trị hiện nay, đông lạnh tế bào gốc tạo máu được yêu cầu gần như cho hầu hết các trường hợp ghép tự thân và một số trường hợp ghép đồng loại. Đông lạnh và lưu trữ các tế bào gốc tạo máu trong những điều kiện thích hợp có thể hạn chế những tổn thương chức năng của tế bào, bảo đảm duy trì hoạt tính của nó trong thời gian dài. Mục tiêu: lạnh: 10% DMSO (dimethylsulfoxide) trong HES 10% (hydroxyethylstarch).Khối tế bào gốc, dung dịch bảo quản đông lạnh được ngâm trong nước đá tối thiểu 15 phút trước khi trộn lẫn với nhau.
Trộn khối tế bào với dung dịch bảo quản đông lạnh vào túi đông lạnh: mỗi túi có dung tích 250 mL chứa 30 mL hỗn dịch tế bào và 30 mL dung dịch  bảo  quản  đông  lạnh  (nồng  độ  cuối  của DMSO là 5%) .
Đông lạnh trên hệ thống thiết bị hạ nhiệt độ có kiểm soát đã được lập trình (Kryo 0062 hãng Planer – Anh quốc): giữ ở nhiệt độ 40C trong 20 phút, hạ nhiệt độ với tốc độ – 10C/1 phút cho đến khi nhiệt độ đạt – 450C, sau đó hạ nhiệt độ với tốc 0     0
Thực hiện quy trình đông lạnh và bảo quản PBSC của những bệnh nhân được ghép PBSC tại bệnh viện TWQĐ 108; đánh giá hiệu quả của quy trình này qua số lượng, chất lượng và chức năng của tế bào gốc tạo máu sau bảo quản.
II.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
Các khối PBSC của 2 bệnh nhân u hạch ác tính không Hodgkin (NHL: non – Hodgkin Lym- phoma) và 2 bệnh nhân đa u tủy xương (MM: Multiple Myeloma) thu được sau khi tách trên thiết bị tách tế bào máu tự động(ASTEC 204, COMTEC hãng Fresinius, CHLB Đức).
2.    Phương pháp nghiên cứu
    Quy trình đông lạnh khối tế bào  gốc máu ngoại vi
Mỗi bệnh nhân được tách PBSC 3 – 4 lần. Sau mỗi lần tách khối sản phẩm được chế biến, đông lạnh ngay trong ngày. Khối tế bào gốc được điều chỉnh để có đậm độ tế bào là 1 – 5 x 108/ml trong huyết tương tự thân. Dung dịch bảo quản đông độ – 5 C/ phút cho đến – 140 C, sau đó để vào bình lưu trữ có nitơ lỏng bảo đảm nhiệt độ – 1960C cho đến khi sử dụng( theo quy trình của đơn vị ghép tủy xương Viện Huyết học – Miễn dịch Quốc gia Hungary) [5].
    Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
–    Các chỉ số tế bào máu được xác định  trên máy CellDyn 1800 (Abbott – Hoa Kỳ).
–    Xác định số lượng tế bào gốc, tế bào  tiền thân tạo máu CD34+ trên thiết bị FACS – Calibur (Hoa Kỳ) theo quY trình ISHAGE [9].
–    Xác định tỷ lệ tế bào sống, chết bằng  kỹ thuật nhuộm xanh trypan.
Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học trên chương trình SPSS 10.0.
Đông lạnh bảo quản khối tế bào gốc máu ngoại vi (PBSC) ở nhiệt độ thấp ( – 1960C) là một qui trình kỹ thuật cần thiết trong ghép PBSC. Mục tiêu: ứng dụng qui trình bảo quản đông lạnh khối PBSC và đánh giá hiệu quả thông qua số lượng và chất lượng của PBSC sau bảo quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mẫu PBSC của 4 bệnh nhân ghép PBSC tự thân tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được sử dụng trong nghiên cứu.PBSC được bảo quản theo qui trình của Trung tâm ghép tủy Quốc gia Hungary. Chất bảo quản đông lạnh là dimethylsulfoxide (DMSO) phối hợp với hydroxyethylstarch (HES). Đông lạnh trên hệ thống thiết bị hạ nhiệt độ có kiểm soát đã được lập trình, lưu trữ ở nhiệt độ – 1960C trong nitơ lỏng cho đến khi sử dụng. Kết quả: tỷ lệ tế bào sống, số lượng tế bào CD34(+) và chức năng của PBSC được duy trì tốt trong thời gian bảo quản. Thời gian phục hồi tiểu cầu và bạch cầu hạt trung tính trung bình là 12,25 ± 1,7 ngày và 11,0 ± 1,0 ngày. Kết luận: quy trình đông lạnh bảo quản PBSC đã được thực hiện an toàn và có hiệu quả cao.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment