Đánh giá hiệu quả thở áp lực dương liên tục qua mặt nạ bằng van boussignac trong suy hô hấp thiếu oxy máu cấp sau mổ tim mở

Đánh giá hiệu quả thở áp lực dương liên tục qua mặt nạ bằng van boussignac trong suy hô hấp thiếu oxy máu cấp sau mổ tim mở

Mổ  tim mở  dưới  tuần  hoàn  ngoài  cơ thể  gây rối loạn chức năng phổi, có thể dẫn đến suy hô hấp  thiếu  oxy máu  cấp  tính  (Acute Hypoxemic Respiratory  Failure:  AHRF)  sau mổ  và  cần  thông khí xâm nhập (TKXN) với các biến chứng và nhược điểm của đặt nội khí quản và thở máy. Gần đây,  thông  khí không  xâm  nhập  (TKKXN) không cần  đặt  nội  khí quản  được áp  dụng  nhiều,  có  ưu điểm hạn chế tác hại của TKXN và giúp giảm giá thành, giảm công săn sóc, giảm số ngày nằm viện. Thở  áp  lực  đường  thở  dương liên  tục  (CPAP) qua van  Boussignac   được   mô   tả   từ   năm   1989  là TKKXN với  hệ  thống  mở,  không  cần  máy  thở nhưng chưa được áp dụng sau mổ ở Việt Nam. Vì vậy,  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  này  nhằm

mục tiêu:

1. Đánh  giá  hiệu  quả  trên  lâm  sàng  và  khí máu  của  thở  CPAP  Boussignac trong  điều  trị AHFR sau mổ tim mở.

2. Nhận  xét  về  thành  công,  thất  bại  và  tác dụng không mong muốn của CPAP Boussignac ở các bệnh nhân này.

II. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: trên 18 tuổi, mổ thay/sửa van tim hay bắc cầu động mạch vành, đã rút  nội  khí quản  theo tiêu  chuẩn  thường  qui  của phòng hồi sức và được chẩn đoán hội chứng thiếu oxy máu cấp tính sau mổ.

Tiêu chuẩn loại trừ khi có một trong các đặc điểm sau: Rối loạn ý thức; cơn ngừng thở hoặc thở chậm < 10 lần/phút; không hợp tác; nguy cơ trào ngược; tràn khí và/hoặc tràn dịch màng phổi chưa được  dẫn  lưu;  dị  dạng  vùng  hàm  mặt,  bệnh  tim bẩm  sinh;  áp  lực  động  mạch  phổi  tâm  thu > 60 mmHg; hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển; huyết động không ổn định dù có catecholamin liều cao (dobutamin, dopamin > 10 mcg/kg/phút hoặc adrenalin,  noradrenalin  >  0,1  mcg/kg/phút);  mổ lại;  chống  chỉ  định  TKNTKXN; có  chỉ  định  đặt NKQ.

2. Phương pháp nghiên cứu

Thiết  kế:  nghiên  cứu  lâm  sàng  có  so  sánh trước với sau khi can thiệp, tiến hành ở 35 bệnh nhân  có  hội  chứng  AHRF  sau  mổ  tim  mở,  tại Phòng hồi sức tim mạch – Bệnh viện Việt Đức từ tháng 03/2007 đến tháng 10/2007.

Tiêu  chí đánh  giá:  thay đổi  về  tần  số  tim, huyết  áp,  tần  số  thở;  thay đổi  về  trao  đổi  oxy (PaO2, PaO2/ FiO2) và thông khí (PaCO2); tổng thời gian  thở  CPAP Boussignac;  tỷ  lệ  thành  công  và thất bại.

Các tiêu chuẩn hoặc định nghĩa:

+ AHRF: Dấu hiệu lâm sàng gợi ý (thở > 25 lần/phút hoặc co kéo cơ hô hấp phụ hoặc thở ngực bụng nghịch thường, Sp02  < 92% với oxy 6 lít/phút qua mặt  nạ);  tiêu  chuẩn  vàng  là  khí máu  động mạch với PaO−2/ FiO2  < 300 khi thở oxy hoặc PaO2 ≤  60  mmHg  khi  thở  khí  trời  (type I  nếu  kèm PaCO2 <  45  mmHg và  type II  nếu  kèm  PaCO2 ≥ 45 mmHg).

Thở áp lực dương liên tục (CPAP) qua van Boussignac gần đây được dùng thay thở máy trong suy hô hấp thiếu oxy máu cấp tính sau mổ tim mở (AHRF). Mục tiêu: (1)Đánh giá hiệu quả trên lâm sàng và khí máu của CPAP Boussignac trong điều trị AHRF sau mổ tim mở; (2)Nhận xét về thành công, thất bại và tác dụng không mong muốn của CPAP Boussignac. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trước – sau, 35 bệnh nhân AHRF sau mổ tim mở thở CPAP Boussignac. Huyết áp trung bình (HATB), tần số tim, tần số thở và PaO2, PaO2/ FiO2, PaCO2  được đo so sánh giữa các thời điểm. Thời gian thở CPAP Bous- signac, tỷ lệ thành công và nhược điểm của của phương pháp này được ghi nhận. Kết quả: HATB, tần số tim, tần số thở ổn định dần. Ở thời điểm trước 30 phút, 60 phút sau và khi kết thúc CPAP Boussignac có giá trị tương ứng PaO2 : 71,6 → 148,3 → 155,8 → 166,1 mmHg; PaO2/FiO2: 208,3 → 297,4 → 311,8 → 332,9 và PaCO2: 52,7→ 38,6 → 37,1 → 35,3 mmHg với p đều < 0,001. Thời gian thở CPAP 2,09 ± 0,5 đến 51,2 ± 14,1 giờ tuỳ nguyên nhân và tỷ lệ thành công 97.1%. Chỉ gặp một số phiền nạn nhỏ. Kết luận: CPAP Bous- signac cải thiện HATB, tần số tim, tần số thở, trao đổi oxy (PaO2, PaO2/ FiO2) và thông khí (PaCO2). Tổng thời gian thở CPAP Boussignac ở nhóm AHRF do huyết động ngắn rõ (p < 0,05) so với nhóm không do huyết động. Tỷ lệ thành công cao và an toàn.
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment