Đánh giá hiệu quả Tiêm nong ổ Khớp Dưới hướng dẫn của X QUANG cho 30 bệnh nhân đông cứng khớp vai

Đánh giá hiệu quả Tiêm nong ổ Khớp Dưới hướng dẫn của X QUANG cho 30 bệnh nhân đông cứng khớp vai

Viêm quanh khớp vai là thuật ngữ chỉ các triệu chứng đau và hạn chế vận động khớp vai, hay gặp ở những ng-ời lớn tuổi, nguyên nhân do tổn thương phần mềm quanh khớp hoặc do dính khớp. Bệnh khá phổ biến trên thế giới và ở Việt nam. ở Mỹ, 80 % số người trong đời đã có một lần bị viêm quanh khớp vai [1]. ở Pháp: 15 % dân số Pháp đã có lần đi khám về khớp vai [5].ở Việt nam: viêm quanh khớp vai chiếm 12,5% bệnh nhân bị bệnh về khớp ở khoa khớp Bệnh viện Bạch mai [2]. Tại Bệnh viện E, từ tháng 11/2001 tới tháng 10/2004, trong số 3485 bệnh nhân nằm điều trị tại khoa Cơ xương khớp, có 222 người được chẩn đoán là viêm quanh khớp vai, chiếm 6,37%, tuổi gặp nhiều nhất từ 56 tới 70 tuổi, chiếm 48,64%. 

Có 4 thể viêm quanh khớp vai: Đau khớp vai đơn thuần; Viêm do lắng đọng can xi; Giả liệt do đứt bán phần, hoặc toàn bộ một hay nhiều gân;Đông cứng khớp vai do co thắt bao khớp [3], [12]. Chẩn đoán viêm quanh khớp vai và các thể bệnh của nó dựa vào khám lâm sàng, cận lâm sàng, và nhất là các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh: chụp x quang thường qui, siêu âm, chụp khớp vai cản quang, chụp cắt lớp hoặc chụp cộng hưởng từ. Nhiều phương pháp điều trị viêm quanh khớp vai như: điều trị nội khoa đơn thuần, vận động trị liệu kết hợp thuốc, xoa bóp bấm huyệt kết hợp châm cứu, phẫu thuật ổ khớp, tiêm quanh khớp, tiêm nong khớp vai v.v… tuỳ theo thể bệnh và mức độ tổn thương, nhưng với đông cứng khớp vai thì phương pháp tiêm nong ổ khớp đ-ợc chỉ định rộng rãi nhất. 1

Trên thế giới có nhiều tác giả[4], [7], [8], [11] đã áp dụng tiêm hỗn dịch corticoide vào trong ổ khớp để điều trị đông cứng khớp vai, nhưng ở Việt nam chưa được áp dụng rộng rãi, vì vậy chúng tôi tiến hành thủ thuật dưới hướng dẫn của X quang nhằm mục đích:  Đánh giá hiệu quả của tiêm hỗn dịch Corticoide vào ổ khớp để điều trị đông cứng khớp vai.” 

II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 

1.1 Đối tượng: 

Những BN đau, hạn chế vận động khớp vai cả chủ động và thụ động, sau khi thăm khám lâm sàng, chụp x quang thường qui, chụp khớp vai cản quang, siêu âm được chẩn đoán là đông cứng khớp vai. Không đưa vào đối tượng nghiên cứu những BN: Đau khớp vai đơn thuần không có hạn chế vận động của khớp; Viêm do lắng đọng canxi trong hoặc quanh khớp; Giả liệt do đứt các gân cơ hoặc dây chằng quanh khớp. 

1.2 Phương pháp: 

Là phương pháp nghiên cứu đối chiếu cảm giác đau của BN, khả năng vận động của khớp vai giữa trước, ngay sau tiêm và lâu dài, để biết hiệu quả của thủ thuật. Vì vậy những bệnh nhân tới làm thủ thuật đều được khám, đánh giá cảm giác đau và cho điểm về khả năng vận động của khớp vai theo trình tự thời gian: trước, ngay sau khi làm thủ thuật,sau 1 tuần, và sau 1 tháng. 

1.2.1. Đánh giá dấu hiệu đau: 

Theo các tác giả [1], [10] cảm giác đau đ-ợc tính theo các thang điểm sau: 

– Không đau 35 điểm 

– Đau ít, không ảnh hưởng tới hoạt động 30 – 

– Đau vừa, không ảnh hưởng nhiều tới vận động 25 – 

– Đau nhiều, có hạn chế vận động của khớp vai 15 – 

– Đau nặng, vận động khớp vai rất hạn chế 5 – 

– Rất đau, hạn chế tất cả các vận động của khớp 0 – 

Nếu đau không cải thiện giữa các lần thủ thuật,nghĩa là thủ thuật thất bại; nếu lần sau số điểm tăng 5 điểm so với lần trước: tiến triển chậm; tăng 10 điểm: tiến triển tốt; tăng 15 điểm: tiến triển rất tốt. Trong trường hợp thất bại nên xem xét chỉ định tiêm nong lần 2, lần 3

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment