Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp bơm bột Talc qua NSMP trong điểu trị TDMP do ung thư.

Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp bơm bột Talc qua NSMP trong điểu trị TDMP do ung thư.

Gây dính màng phổi bằng phương pháp bơm bột Talc qua nội soi màng phổi (NSMP) trong điều trị tràn dịch màng phổi (TDMP) do ung th- đã thực hiện ở nhiều quốc gia. Ớ Việt nam hiện ch-a có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này. Đề tài này thực hiện nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của ph-ơng pháp bơm bột Talc qua NSMP trong điều trị TDMP do ung th-. Đối t-ơng nghiên cứu: 27 Bệnh nhân (BN) TDMP do ung th- (16 nam và 11 nữ) điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch mai từ 9 /2003 đến 8 /2005. Ph-ơng pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả. Kết quả: 88,9% BN đáp ứng gây dính hoàn toàn, 7,2% BN đáp ứng một phần và chỉ có 3,7% không đáp ứng với điều trị. Tác dụng phụ gặp sốt ở 48,1%, đau ngực ở 37% các tr-ờng hợp. Không tr-êng hợp nào xảy ra tai biến nghiêm trọng. Thời gian nằm viện trung bình của BN là 21 ± 6 ngày, thời gian hậu phẫu trung bình là 10 ± 4 và thời gian l-u sonde trung bình là 6 ± 3 ngày. Thời gian sống thêm trung bình sau can thiệp là 6 tháng. Kết luân: Gây dính màng phổi bằng bơm bột Talc qua NSMP là ph-ơng pháp có hiệu quả và an toàn trong điều trị TDMP do ung thư

Tràn dịch màng phổi (TDMP) do ung th- là một hội ch0ng bệnh lý th-ờng gặp trên lâm sàng và ngày càng có xu h-ớng tăng lên cùng với sự gia tăng tần xuất ung th- các cơ quan khác nh- ung th- phổi, ung th- vú… Tại Hoa Kỳ, -ớc tính khoảng 150.000 tr-ờng hợp mắc TDMP do ung th- mỗi năm, ở Việt Nam TDMP do ung th- chiếm 34,8% các tr-ờng hợp TDMP [1,2].
Điều trị bệnh nhân (BN) trong giai đoạn này rất khó khăn vì dịch màng phổi th-ờng tái phát nhanh và nhiều gây suy kiệt, khó thở…ảnh h-ởng xấu đến chất l-ợng cuộc sống [3].
Bơm bột Talc qua nội soi màng phổi (NSMP) trong điều trị TDMP do ung th- là một ph-ơng pháp điều trị đã đ-ợc ch0ng minh có hiệu quả và an toàn, ngày nay đang đ-ợc sử dụng ở nhiều n-ớc trên thế giới [2,4]. Tuy nhiên ở Việt Nam cho đến nay ch-a có công trình nào đánh giá về hiệu quả và tính an toàn của ph-ơng pháp bơm bột Talc qua NSMP trong điều trị TDMP do ung th-, do đó chúng tôi tiến hành nghiên c0u đề tài này với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp bơm bột Talc qua NSMP trong điểu trị TDMP do ung thư.
II. ĐÔI T-ỢNG VÀ PH-ƠNG PHÁP NGHIÊN
cứu
2.1.    Đối t-Ợng nghiên cứu
–    Gồm 27 BN TDMP do ung th- (đ-ợc chẩn đoán xác định bằng tế bào học và/hoặc mô bệnh học), dịch màng phổi tái phát nhanh và nhiều < 500ml/24h, nằm điều trị nội trú tại khoa Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 9/2003 đến tháng 8/2005
–    Chúng tôi loại khỏi nhóm nghiên c0u những BN có chống chỉ định phẫu thuật, những BN phổi xẹp không phải do TDMP.
2.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu dọc, tiên cứu, mô tả
Tất cả bệnh nhân đều đ-ợc hỏi bệnh sử, tiền sử, thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng theo mẫu bệnh án nghiên c0u, đ-ợc theo dõi và ghi chép đầy đủ tại các thời điểm: nhập viện, trong quá trình điều trị và khi ra viện 1 tháng, 3 tháng…
Xử lý số’ liệu bằng ch-ơng trình thống kê Epi info 6.04 và SPSS 13.0 với các thuật toán tính tần xuất, trung bình, ph-ơng sai.
Đánh giá thời gian sống thêm theo ph-ơng pháp Kaplan- Meier
2.2.2.    Nội soi màng phổi [9]
Dụng cụ NSMP bao gồm : bộ nội soi có gắn video R. Wolf, bộ bơm bột Talc…
Tr-ớc khi NSMP, BN đ-ợc làm các bilan mổ, kiểm tra sự dính của khoang màng phổi và độ giãn nở của phổi.
Trong quá trình mổ, BN đ-ợc gây mê toàn thân, đặt ống nội khí quản Carlens, sau đó tiến hành làm xẹp bên phổi cần soi. Đ-a Trocar sát bờ trên x-ơng s-ờn vào khoang màng phổi, th-ờng ở khoang liên s-ờn V, VI, hoặc VII ở giữa đ-ờng nách tr-ớc và đ-ờng nách sau. Các lỗ mở vào khoang màng phổi cách nhau trên 10 cm.
.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment