ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA IN VITRO CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN CHIẾT XUẤT VÀ HỢP CHẤT PHÂN LẬP TỪ QUẢ CÂY DỨA DẠI (PANDANUS ODORATISSIMUS L. F.)
ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA IN VITRO CỦA CÁC PHÂN ĐOẠN CHIẾT XUẤT VÀ HỢP CHẤT PHÂN LẬP TỪ QUẢ CÂY DỨA DẠI (PANDANUS ODORATISSIMUS L. F.)
Nguyễn Công Thùy Trâm*; Ninh ThếSơn**; Nguyễn Mạnh Cường**
Nguyễn ThịCúc***; ĐỗThịThảo***
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá hoạt tính chống oxy hóa in vitro của một sốphân đoạn chiết và hợp chất phân lập từquảcây Dứa dại (Pandanus odoratissimusL. f.). Phương pháp: đánh giá tác dụng chống oxy hóa theo phương pháp loại gốc tựdo (GTD) DPPH và ức chếquá trình peroxy hóa lipid (MDA) của 4 nhóm phân đoạn chiết, bao gồm n-hexan (PO-A), cloroform (PO-B), ethyl acetat (PO-C), nước (PO-D) và 4 hợp chất phân lập được từphân đoạn chiết cloroform, bao gồm vanillin, (+)-pinoresinol, (+)-syringaresinol, (+)-medioresinol. Kết quả: trong thử nghiệm DPPH, giá trịSC50của các phân đoạn chiết n-hexan, cloroform, ethyl acetat, nước lần lượt là 81,24 µg/ml; 15,54 µg/ml; 19,30 µg/ml và 97,63 µg/ml, trong khi giá trịnày cho các hợp chất phân lập là vanillin > 100 µg/ml, (+)-pinoresinol 7,5 µg/ml, (+)-syringaresinol 16,53 µg/ml, (+)-medioresinol 5,93 µg/ml, so với chất đối chứng dương axít ascorbic 5,93 µg/ml. Trong thửnghiệm peroxy hóa lipid (MDA), giá trị IC50của các phân đoạn chiết lần lượt là n-hexan 66,06 µg/ml, cloroform 8,07 µg/ml, ethyl acetat 26,79 µg/ml, nước 106,43 µg/ml so với chất đối chứng dương trolox 12,01 µg/ml và các hợp chất phân lập vanillin và (+)-syringaresinol > 100 µg/ml, (+)-pinoresinol 11,04 µg/ml, (+)-medioresinol 5,82 µg/ml so với chất đối chứng dương trolox 11,06 µg/ml. Kết luận:trên mô hình thửnghiệm in vitrochống oxy hóa DPPH và peroxy hóa lipid, phân đoạn chiết cloroform và hai hợp chất lignan (+)-pinoresinol, (+)-medioresinol phân lập từquảcây Dứa dại có tác dụng tốt nhất.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất