Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật đặt van dẫn lưu hủy dịch tiền phòng điều trị glôcôm thứ phát do ice trên người Việt Nam

Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật đặt van dẫn lưu hủy dịch tiền phòng điều trị glôcôm thứ phát do ice trên người Việt Nam

Mục tiêu đề tài: đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật đặt van dẫn lưu hủy dịch tiền phòng điều trị glôcôm thứ phát do ice trên người việt nam
đồi tượng và phương pháp: mô tả lâm sàng. van dẫn lưu ahmed dạng s2 được sử dụng để điều trị các mắt bị hội chứng ice có tăng nhãn áp
kết quả: phẫu thuật được thực hiện trên 8 mắt bị ice có tăng nhãn áp. nhãn áp điều chỉnh trên 100% trường hợp ( 2 trường hợp cần dùng thuốc bổ xung). tỷ lệ mắt bị phù, loạn dưỡng giác mạc cao (5/8) do nhiều nguyên nhân (tiến triển bệnh tiếp tục, do nhãn áp tăng trước phẫu thuật, do biến chứng của phẫu thuật). kỹ thuật xử trí kết mạc ảnh hưởng tới kết quả của phẫu thuật.
kết luận: phẫu thuật đặt van dẫn lưu thủy dịch tiền phòng là phương pháp hạ nhãn áp có hiệu quả trong điều trị glôcôm thứ phát do hội chứng ice.
i.    đặt vấn đề
hội chứng nội mô mống mắt giác mạc (iridocorneal endothelial syndrome – ice) là hội chứng hiếm gặp trong nhãn khoa nhưng thường gây nên những tổn thương nặng nề dẫn đến mù lòa và đau nhức cho người bệnh. tuy chưa xác định được chính xác nguyên nhân nhưng nhiề u tác giả cho rằng virut herpes có vai trò quan trọng trong quá trình gây bệnh. trên khám nghiệm mô bệnh học hội chứng được đặc trưng bởi sự xuất của một lớp màng tế bào bất thường phủ phía trong lớp nội mô giác mạc, góc tiền phòng và trên bề mặt mống mắt gây nên các tổn thương của giác mạc, mống mắt và góc tiền phòng. trên lâm sàng, hội chứng được biểu hiện bằng tổn thương phù loạn dưỡng giác mạc do mất bù nội mô, teo mống mắt và glôcôm do bít tắc góc tiền phòng (gặp trên 5080% trường hợp (theo hania cl. 1992)) [1]. bệnh tiến triển âm ỉ nên thường chỉ được phát hiện muộn khi đã có các biểu hiện rất rõ rệt trên lâm sàng.
do chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây bệnh nên việc điều trị hội chứng ice chủ yếu nhằm giải quyết các hậu quả do tiến triển của bệnh. trong khi tình trạng loạn dưỡng giác mạc được khắc phục bằng việc sử dụng các thuốc dinh dưỡng, giảm phù giác mạc và ghép giác mạc xuyên thì quá trình điều trị tình trạng tăng nhãn áp thứ phát vẫn là một thách thức đối với các bác sĩ nhãn khoa. hiện tượng phát triển màng tế bào bất thường về phía khe kẽ của bè củng giác mạc kết hợp sự
co kéo chân mống mắt làm bít tắc vùng góc tiền phòng diễn ra âm ỉ, liên tục khiến cho các dạng thuốc cũng như các biện pháp laser can thiệp vào vùng góc tiền phòng hầu như không có hiệu quả trong điều trị hạ nhãn áp. mặt khác, phẫu thuật cắt bè củng giác mạc – lựa chọn đầu tiên được các bác sĩ nhãn khoa sử dụng điều trị cũng có thời gian điều chỉnh nhãn áp rất ngắn do màng tế bào bất thường phát triển gây bít lấp miệng trong lỗ dò. theo nghiên cứu của hania cl. (1992) cũng như rất nhiều tác giả khác (lanzl – 2000; leon wh. – 2009;.. ) thấy rằng tỷ lệ thành công sau 1 năm của phẫu thuật cắt bè lần đầu trong các trường hợp này khoảng 60-70% và tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều trong trường hợp phẫu thuật lần 2 (20%) và lần ba (17%)[1][2][3]. bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, rất nhiều tác giả đề xuất việc ứng dụng phương pháp đặt van dẫn lưu thủy dịch tiền phòng vào điều trị các trường hợp glôcôm thứ phát do ice. mặc dù kết quả chức năng vẫn còn nhiều tranh cãi nhưng
những kết quả hạ nhãn áp lâu dài của phương pháp rất khả quan (tới 71%
sau 1 năm trong nghiên cứu của leon wh. – 2009) [3]. phương pháp đã giúp ta có thêm lựa chọn trong qua trình điều trị biến chứng của ice, kéo dài hơn thời gian ổn định chức năng mắt của bệnh nhân. và dù không giải quyết được nguyên nhân gây bệnh nhưng phẫu thuật đặt van dẫn lưu thủy dịch tiền phòng vẫn là biện pháp được lựa chọn ngày càng nhiều trong điều trị các trường hợp glôcôm thứ phát do ice. chính vì thế trong quá trình thực hiện luận án nghiên cứu ứng dụng đặt van dẫn lưu thủy dịch tiền phòng ở người việt nam, chúng tôi tiến hành áp dụng trên những mắt có hội chứng ice nhằm mục tiêu: “Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật đặt van dẫn lưu hủy dịch tiền phòng điều trị glôcôm thứ phát do ice trên người Việt Nam”
ii.    đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. đối tượng nghiên cứu:
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những mắt có biểu hiện hội chứng ice và tăng nhãn áp đến khám và điều trị tại khoa glôcôm bệnh viện mắt trung ương từ 5/2007 tới 6/2009
2.1.1 tiêu chuẩn lưa chon:
–    nhãn áp tăng từ 25 mmhg trở lên (nhãn áp kế maclakop, quả cân 10)
–    tổn thương nội mô giác mạc đặc trưng (trên sinh hiển vi đèn khe có dạng tổn thương nhỏ, lấm tấm như đinh bạc phía sau giác mạc. trên ảnh chụp sinh hiển vi phản gương : các tế bào bất thường to hơn và nằm xen kẽ các tế bào nội mô, màu sẫm với trung tâm và viền chu vi sáng hơn bình thường) và/ hoặc

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment