Đánh giá kết quả bước đầu và các tác dụng không mong muốn của hoá-xạ trị đồng thời ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn muộn (III-IVB) không mở được

Đánh giá kết quả bước đầu và các tác dụng không mong muốn của hoá-xạ trị đồng thời ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn muộn (III-IVB) không mở được

Ung thư hạ họng – thanh quản là bênh thường gặp, đứng thứ 2 trong các ung thư đầu cổ sau ung thư vòm, bao gồm ung thư xuất phát từ hạ họng và ung thư thanh quản. Tuy nhiên, khi bênh ở giai đoạn muộn (III-IV), sự xâm lấn của khối u rộng, khó phân định vị trí xuất phát ban đầu nên bênh thường được chẩn đoán chung là ung thư hạ họng-thanh quản.
Phương pháp điều trị kinh điển là phẫu thuật cắt thanh quản một phần hay toàn phần, sau đó xạ trị vào diên phẫu thuật u và hạch; kết quả điều trị tương đối khả quan với những BN có bênh ở giai đoạn còn mổ được[1]. Tuy nhiên sau điều trị bênh nhân phải chịu mất thanh quản, đồng thời mang lỗ thở suốt đời, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Trong 2 thập kỷ qua, các trung tâm nghiên cứu về căn bênh này đã sử dụng hoá-xạ trị đồng thời điều trị cho những ung thư hạ họng- thanh quản không mổ được và đã thu được một số kết quả. Tại Viêt Nam, từ trước đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu áp dụng phương pháp điều trị trên, trong khi số bênh nhân ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn muộn không còn chỉ định phẫu thuật cũng như từ chối phẫu thuật với mọi lý do là khá lớn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
Đánh giá kết quả bước đầu và các tác dụng không mong muốn của hoá-xạ trị đồng thời ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn muộn (III-IVB) không mở được.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 49 bênh nhân ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn(GĐ) muộn III-IVB (phân loại UICC 2002) không mổ được điều trị tại Khoa xạ đầu cổ và Khoa nội 1, bênh viên K-Hà Nội.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
>    Bênh nhân (BN) tuổi < 70; cả 2 giới; chỉ    số toàn trạng Performal Status    (PS) < 2.
>    Mô bênh học (MBH) là ung thư biểu mô    (UTBM) tế bào vẩy, với các độ    mô học.
>    Được chẩn đoán, điều trị lần đầu.
>    Không có chống chỉ định hoá chất.
>    Chấp nhận phác đồ điều trị Tiêu chuẩn loại trừ:
>    Không đủ tiêu chuẩn lựa chọn. 
>    Không theo dõi được quá trình điều trị.
>    BN đến vì bênh tái phát hoặc di căn.
2.2 Phương pháp nghiên cứu : mô tả tiến cứu, bao gồm các bước sau đây :
2.2.1    Đánh giá bênh nhân trước điều tri bao gổm: chỉ số PS, soi gián tiếp, trực tiếp đánh giá u nguyên phát; khám hạch cổ bằng tay hoặc siêu âm hạch cổ, có đo kích thước hạch ; chụp CT scan vùng cổ ngực khảo sát từ đáy sọ đến hết trung thất trên; sinh thiết u làm MBH để xác định chẩn đoán và chẩn đoán giai đoạn theo UICC-2002. Đánh giá toàn trạng và chức năng gan, thận qua xét nghiêm máu, sinh hoá máu. Siêu âm bụng, chụp tim phổi, điên tim.
2.2.2. Lập kế hoạch điều tri
2.2.2.1    Xạ tri: Lập kế hoạch xạ trị từ xa kỹ thuật 2 trường chiếu đối diên 2 bên cổ bao chùm toàn bộ
vùng hầu họng, thanh quản đến đáy xoang lê, tương ứng với nền của đốt sống cổ thứ VI, trường chiếu kế tiếp vùng cổ thấp cho dự phòng và    điều    trị    hạch    cổ    thấp,    trung thất trên. Phân liều
2Gy/ngày, 5 ngày/tuần. Tổng liều cho u và hạch    nguyên phát từ    70-75Gy.
2.2.2.2    Hoá tri: Được truyền đồng thời trong tuần 1 và tuần 5 của quá trình xạ trị với thuốc Cisplatin liều 20mg/m2 diên tích da bề mặt cơ thể[6]. Trong tuần truyền hoá chất xạ trị sẽ tiến hành ngay sau đó 2-2h30.
2.2.3    Đánh giá chung kết quả của quá trình điều tri qua 3 giai đoạn:
Đợt 1 hoá-xạ trị (sau tuần thứ nhất hoá-xạ và tia đạt tới liều 40Gy)
Đợt 2 hoá-xạ trị (sau tuần thứ năm hoá-xạ và tia tới liều 60Gy)
Đợt 3 được đánh giá khi điều trị đã kết thúc 1 tháng trước khi BN xuất viên.
Cơ sở đánh giá kết quả điều trị dựa theo tiêu chuẩn đánh giá của World Health Organization (WHO)
2.2.4    Đánh giá tác dụng phụ: Dựa theo phân độ độc tính trên hê tạo huyết và ngoài hê tạo huyết của WHO, và hiệu ứng phụ cấp của xạ trị theo tiêu chuẩn ghi nhận biến chứng xạ cấp của Radiation Therapy Oncology Grẵup (rtOg).
2.2.5    Phương pháp xử lý số liêu: theo thuật toán thống kê y học thông thường trên phần mềm SPSS 13.0.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment