ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤY MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quảvà an toàn của kỹthuật cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Kiên Giang từ03/2009 đến 12/2010.
Phương pháp:Tiền cứu, mô tả. Tất cảbệnh nhân đã cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Kiên Giang từ03/2009 đến 12/2010.
Kết quả: Có 52 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, tuổi từ13-88 (trung bình 63.4) tuổi. Thời gian theo dõi 2- 20 tháng. Phần lớn bệnh nhân nhập viện có triệu chứng, bao gồm ngất chiếm 71%, mệt khó thở27% và chóng mặt 2%. Đa sốbệnh nhân có chỉ định cấy máy là block nhĩthất độ2, 3 chiếm 60%, suy nút xoang 38% và nhịp nhanh thất 2%. Cấy máy vùng dưới đòn trái chiếm 56%, bộc lộ tĩnh mạch đầu chiếm 52%. Phần lớn bệnh nhân cấy máy một buồng VVI(R) chiếm 84%, VDD 6%, DDD (R) 8% và 1 bệnh nhân cấy ICD. Tỷlệthành công kỹthuật 98%, thành công lâm sàng 95%. Tỷlệbiến chứng sút dây điện cực 2%, nhiễm trùng túi
máy muộn 2% và hội chứng máy tạo nhịp 2%.
Kết luận: Có 52 trường hợp cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang với tỷlệthành công cao và có tỷlệbiến chứng chấp nhận được. Qua đó cho thấy bước đầu triển khai kỹthuật cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang thành công
Mỗi năm, có khoảng 900.000 bệnh nhân trên toàn thếgiới được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn (MTNTVV), tính riêng tại Mỹcó khoảng 100.000 bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn và khoảng 400.000 bệnh nhân cấy máy phá rung (Implantable Cardioverter Defibrillator: ICD). MTNTVV đến nay là một phương pháp điều trị chính cho rối loạn chức năng nút xoang, bệnh lý đường dẫn truyền nhĩ thất và cả các trường hợp nhịp nhanh. Nhiều nghiên cứu đến nay cho thấy cấy MTNTVV làm giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống và cải thiện tỷ lệ sống còn
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất