Đánh giá kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán u vùng tụy
Mục tiêu: ưu, nhược điểm của chọc hút tế bào u tụy và kêt quả chẩn đoán tế bào học, có đối chiếu mô bệnh học và CA 19-9.
Đối tượng nghiên cứu: 27 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ u tụy và trên siêu âm phát hiện có khối u vùng tụy.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tỷ lệ nam/ nữ: 1,7/1. Nhóm tuổi thường gặp 61- 80 tuổi, tuổi trung bình: 62,5 ± 13,3,
tuổi thấp nhất 35 và cao nhất 80. U đầu tụy chiếm tỷ lệ cao nhất 74,07%. U tụy có tính chất giảm âm 85,19%. Kích thước u tụy trung bình 3,8 ± 1,5cm. Trên 3cm chiếm tỷ lệ 81,48%. 27 bệnh nhân u tụy chọc hút tế bào bệnh phẩm đầy đủ 88, 89%. Tế bào học dương tính 55,56%, âm tính: 44,44%. Biến chứng sốt < 38oC: 5,8%, đau nhẹ 14,7%. U đầu tụy cho tỷ lệ chọc hút thành công (lấy được bệnh phẩm làm xét nghiệm) 70,59%, dương tính 54,17%. Thân tụy tỷ lệ chọc hút thành công 100%, dương tính 33,33%. Đuôi tụy tỷ lệ chọc thành công 0%, dương tính 0%. Thân và đuôi tụy chọc thành công 50 %, dương tính 0%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P< 0,05. U tụy < 3cm chọc thành công 60%, dương tính 20%. U tụy từ 3-5 cm chọc thành công 75%, dương tính 50%. U tụy > 5cm chọc thành công 60%, dương tính 40%. sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Có 13 trong số 27 bệnh nhân được mổ, kết quả giải phẫu bệnh dương tính 10 BN (8 K biểu mô tuyến, 2 cysadenocarcinoma), âm tính 3 BN (viêm tụy mạn). Độ nhạy của chẩn đoán tế bào học so với mô bệnh học 60%, độ đặc hiệu 100%. Độ nhạy của CA 19-9 80%, độ đặc hiệu CA 19-9 33,33%.
Kết luận: Chọc hút tế bào u tụy là kỹ thuật an toàn, đơn giản, không có biến chứng nguy hiểm. Độ nhạy của chẩn đoán tế bào học 60%, độ đặc hiệu cao. Độ nhạy CA19-9: 80%, độ đặc hiệu 33,33%.
Từ khoá: siêu âm, chọc hút tế bào, ung thư tụy.
1. Đạt vấn đề:
Trong bênh lý ung thư nói chung và ung thư đường tiêu hoá nói riêng, ung thư tụy không phải là một bênh phổ biến. Tuy nhiên trong những năm gần đây ung thư tụy có xu hướng ngày càng tăng, bênh tiến triển nhanh, tỷ lê sông trên 5 năm thấp. Đó là một bênh nặng và có tiên lượng xấu. Ung thư tụy: ung thư nguyên phát tại tụy hoặc các ung thư di căn tới tụy. Trong bênh lý u vùng tụy, u tụy lành tính chỉ chiếm một tỷ lê rất thấp, phần lớn các u tụy đều có tính chất ác tính. Chẩn đoán u tụy hiên nay bao gồm sự ra đời của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiên đại ( SA, SA nội soi, CT, MRI ), viêc ứng dụng chất chi điểm khối u đã giúp cho chẩn đoán u tụy có những tiến bộ lớn tuy nhiên đó chỉ là những phương pháp chẩn đoán hình ảnh và không cho phép kết luận về bản chất khối u. Nhiều công trình nghiên cứu từ các nước Anh, Mỹ, Nhật Bản cho thấy rằng chẩn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ dưới sự hướng dẫn của siêu âm đối với tổn thương u tụy là phương pháp chẩn đoán nhanh, chính xác, cho phép phát hiên được bản chất u trong giai đoạn sớm. Tại Việt Nam nghiên cứu về lĩnh vực này chưa được chú ý đúng mức do đó chẩn đoán u tụy đặc biệt chẩn đoán sớm bản chất khối u còn khá nan giải. Vì vậy góp phần vào chẩn đoán u tụy vốn rất khó khăn trên lâm sàng chúng tôi tiến hành đề tài với 2 mục tiêu:
1. Tìm hiểu những ưu điểm, nhược điểm của chọc hút u vùng tụy bằng kim nhỏ dưới sự hướng dẫn của siêu âm.
2. Đánh giá kết quả chẩn đoán tế bào học, có đối chiếu với mô bệnh học và CA 19-9.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
– 27 BN được chẩn đoán u tụy bằng SA tại khoa tiêu hoá BVBM từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 9 năm 2009.
– Tiêu chuẩn chọn BN vào nhóm nghiên cứu: BN có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ u tụy. Trên SA có tổn thương khư trú vùng tụy, lựa chọn được đường tiếp cận an toàn để chọc khối u.
– Tiêu chuẩn loại trừ :
+ Không lựa chọn được đường chọc (bụng chướng hơI, u bị che lấp bởi tạng rỗng, u gần mạch máu lớn).
+ Rối loạn đông máu, chảy máu + BN từ chối làm thủ thuật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu : Mô tả cắt ngang.
2.3. Phương tiên và cách thức tiến hành :
– Phương tiên: Máy SA Aloka SSD 1400- Nhật Bản. Kim chọc sprinal 20 gauge -dài 9cm. Lam kính để phết TB. Syrine 20, kim gây tê, kim lấy thuốc, bông cồn sát khuẩn, săng vô khuẩn.
– Tiến hành:
+ Chuẩn bi BN: BN nhịn ăn sáng, giải thích để BN yên tâm trước khi tiến hành thủ thuật, XN đông máu chảy máu trước khi tiến hành thủ thuật.
+ Xác đinh vi trí và đường đi của kim: (theo sơ đổ)
Theo qui ước quốc tế, tất cả các hệ thống máy siêu âm được thiết kế sao cho phía trên mặt cắt đầu dò tương ứng với bên phải màn hình, tuỳ theo từng loại máy siêu âm mà kênh dẫn dành cho sinh thiết và chọc hút được tạo bởi một hoặc hai đường mảnh cách nhau bởi một khoảng cách nhất định. VD với đầu dò 3,5MHz ở độ sâu 13cm. Đường dẫn của đầu dò dùng để chọc hút cách tia trục của đầu dò lần lượt theo khoảng cách là 2 – 3cm, và tạo thành với tia trục một gúc 250. Do vậy để chọc đúng tổn thương, trước tiên người ta điều chỉnh cho khối u nằm giữa kênh dẫn và cố định đầu dò. Từ phía trên của mặt cách đầu dò, cách trục đầu dò 2 – 3cm nghiêng kim một góc 250, sao cho mặt phẳng tạo thành giữa trục của kim và trục của đầu dũ trựng với mặt cắt SA. Khi đó đưa kim vào sẽ nhìn thấy kim đi giữa đường dẫn của chương trình chọc hút đến khối u.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích