Đánh giá kết quả của phẫu thuật lác ngoài cơ năng có độ lác không ổn định

Đánh giá kết quả của phẫu thuật lác ngoài cơ năng có độ lác không ổn định

Đánh giá kết quả của phẫu thuật lác ngoài cơ năng có độ lác không ổn định
TRỊNH THỊ BÍCH NGỌC, HÀ HUY TIẾN
TÓM TẮT
Lác  ngoài  cơ  năng  có  độ  lác  không ổn  định(LNCNCĐLKOĐ) là lác phân kỳ hay gặp ở trẻ em (tỷlệ 40 –50%). Bệnh phong phú về hình thái và kết quả
điều trị còn dao động. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm củacác  hình  thái  và đánh  giá  kết  quả  điều  trịLNCNCĐLKOĐ bằng phẫu thuật (PT). Đối tượng vàphương  pháp  nghiên  cứu:  Bệnh  nhân  được  chẩnđoán và điều trị LNCNCĐLKOĐ tại Bệnh viện Trungương từ 1/2006 đến 3/2007. Độ lác tối đa > tối thiểu ítnhất  5o. Phương  pháp  tiến  cứu  can  thiệp,  không  cónhóm  chứng.  Bệnh  nhân  LNCNCĐLKOĐ  đơn  thuầnđược chỉ định phẫu thuật lùi/ rút cơ trực ngang đơnthuần.  Bệnh  nhân  ≥15  tuổi  được  gây  tê  tại  chỗ  vàthực hiện phẫu thuật chỉnh chỉ. Bệnh nhân phối hợphội chứng A, V được thực hiện phẫu thuật lùi/ rút cơtrực kèm theo di chuyển cơ hoặc can thiệp cơ chéo.
Kết quả: 62 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên  cứu.  Tuổi  trung  bình đến  khám  là:  10,48 +8,07  chủ  yếu  bệnh  nhân  có  hình  thái  lác  ngoài  cơnăng  không ổn  định  đơn  thuần (80,6%)  còn  lại(19,4%)  bệnh  nhân  có  phối  hợp  hội  chứng  A,  V.Không  tìm  thấy  mối  liên  quan  giữa  hình  thái  lác  vàthời điểm xuất hiện lác, tuổi đến khám, độ lác và thịgiác 2mắt. Tỷ lệ PT tốt giảm dần theo thời gian sauPT: Sau 1 tháng là 80,6%, trong khi sau 6 tháng còn64,5%. Tỷ lệ trung bình là 25,8%, kém là 9,7%. Nhìnchung độ lác tối đa, tối thiểu,trung bình giảm mạnh
sau PT: Độ lác tối đa trung bình trước PT là 30,68o,sau PT là 6,65o, độ lác trung bình tối thiểu trước PT là11,35o, sau PT còn 0,47o. Tỷ lệ phục hồi thị giác sauPT  6  tháng  đạt  67,7%,  so  với  trước  PT  là  11,3%(p<0,001). Các yếu tố khác không ảnh hưởng đến kếtquả phẫu thuật. Tỷ lệ biến chứng trong và sau phẫuthuật  ít. Kết  luận: Chủ  yếu  bệnh  nhânLNCNCĐLKOĐ là đơn thuần (80,6%). Phần lớn bệnhnhân đến khám và điều trị ở độ tuổi > 5, trong khi giađình phát hiện trẻ bị bệnh chủ yếu từ trước 6 thángtuổi không có mối liên quan có ý nghĩa giữa các hìnhthái lác ngoài không ổn định và một số yếu tố đượctìm hiểu ở trên. Kết quả PT thành công sau 6 tháng là64,5%. Độ lác tối đa, tối thiểu trung bình giảm mạnhsau PT. Tỷ lệ phục hồi thị giác 2 mắt sau PT 6 tháng khá cao (67,7%)

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment