Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi trong điều tri ung thư trực tràng tại bệnh viện Việt Đức từ 2003-2008

Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi trong điều tri ung thư trực tràng tại bệnh viện Việt Đức từ 2003-2008

Ung thư trực tràng là loại ung thư thường gặp của đường tiêu hoá, đứng sau ung thư đại tràng, là bênh phổ biên trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở Bắc Mỹ và Tây Âu, thấp ở Châu Phi, Châu Á và một số nước Nam Mỹ, tuy nhiên bệnh đang có xu hướng gia tăng ở các nước này. Ở Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 5 sau ung thư phế quản, dạ dày, gan và vú ở nữ. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, trong 8 năm từ 1986 đến năm 1993 tổng số ung thư trực tràng chiếm 44,7% trong tổng số ung thư tiêu hoá. Tại trung tâm ung bướu thành phố Hổ Chí Minh, tỷ lệ ung thư trực tràng chiếm 14,8% trong tổng số các loại ung thư [6], [11], [19], [22], [29], [36].

Hiện nay, nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng trong chẩn đoán trước phẫu thuật, việc sử dụng các biện pháp thăm dò chẩn đoán như siêu âm trong lòng trực tràng, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ cho phép đánh giá được xâm lấn của u vào các lớp thành trực tràng và chậu hông, hệ thống hạch gần, tình trạng lan rộng và di căn của ung thư [27].

Trong điều trị ung thư trực tràng, phẫu thuật với các kỹ thuật khác nhau vẫn là phương pháp điều trị cơ bản. Phẫu thuật mở kinh điển còn gặp nhiều khó khăn, một số trường hợp có những tai biến nặng nề trong mổ như: chảy máu trước xương cùng, tổn thương niệu quản, bàng quang…

Kể từ khi Jacobs tiến hành ca phẫu thuật cắt đại tràng qua nội soi ổ bụng đầu tiên năm 1990, vai trò của phẫu thuật nội soi trong ung thư đại trực tràng đã từng bước được khẳng định và ngày càng phát triển, lợi ích của phẫu thuật nội soi đã được khẳng định ngay sau mổ. Người bệnh ít đau, nhu động sớm trở lại, phục hổi nhanh hơn, nguy cơ nhiễm trùng vết mổ ít hơn và mang lại giá trị thẩm mỹ mà mổ mở không có được. Về khả năng vét hạch, cắt bỏ rộng rãi tổ chức ung thư, tỷ lệ tái phát, di căn lỗ trocart và đặc biệt là kết quả xa, thời gian sống 5 näm sau mổ vẫn đang được tiên hành nghiên cứu và khẳng định. Tuy vây, kết quả của một số nghiên cứu đã cho thây phẫu thuât nội soi có khả näng cắt bỏ rộng và vét hạch ngang bằng với mổ mở. Thời gian sống 5 näm sau mổ giữa phẫu thuât nội soi và mổ mở là tương đương [2], [13], [21], [40], [42], [45], [55], [67], [82], [84], [89].

ở Viêt Nam, phẫu thuât nội soi đã được áp dụng trong điều trị ung thư trực tràng, hiên nay đã phát triển và được áp dụng ở nhiều trung tâm phẫu thuât lớn trong cả nước. Có nhiều nghiên cứu về vân đề này, nhưng các nghiên cứu chủ yêu đề câp tới tính khả thi và kêt quả sớm của phẫu thuât nội soi trong điều trị ung thư trực tràng. Chưa có nghiên cứu nào đánh giá kêt quả xa, thời gian sống 5 näm sau mổ. Chính vì những vân đề khoa học và thực tiễn điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuât nội soi đât ra [15], [14], [30], [45], [53]. Vì vây, chúng tôi tiên hành đề tài: “Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi trong điều tri ung thư trực tràng tại bệnh viện Việt Đức từ 2003-2008” nhằm mục tiêu:

Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng. 

MỤC LỤC

Đặt vấn đề 1

Chương 1: Tổng quan 3

1.1. Đặc điểm giải phẫu và mô học 3

1.1.1. Giải phẫu trực tràng 3

1.1.2. Mô học của trực tràng 7

1.2. Giải phẫu bệnh lý 8

1.2.1. Đại thể…. 8

1.2.2. Vi thể 8

1.2.3. Sự phát triển của ung thư 9

1.2.3. Phân chia giai đoạn ung thư 10

1.3. Chẩn đoán 12

1.3.1. Lâm sàng 12

1.3.2. Các thăm dò cân lâm sàng để chẩn đoán 13

1.3.3. Các thăm dò đánh giá mức đô lan tràn của UTTT 13

1.4. Điều trị 14

1.4.1. Phẫu thuật triệt căn 14

1.4.2. Cắt u không triệt căn 17

1.4.3. Điều trị phối hợp 17

1.4.4. Lịch sử phát triển của phẫu thuật nôi soi và tình hình áp dụng phẫu

thuật nôi soi trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Việt Nam ..18

1.4.5. Chỉ định, kỹ thuật cắt UTTT bang PTNS 22

1.5. Các phương pháp đánh giá đau sau mổ 28

1.5.1. Phương pháp đánh giá khách quan 28

1.5.2. Phương pháp chủ quan 28

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 30

2.1. Đối tượng nghiên cứu 30

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 30

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 30

2.2. Phương pháp nghiên cứu 30

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả hổi cứu 30

2.2.2. Thu thập thông tin 30

3.6.5. Di cän và tái phát 61

3.6.6. Thời gian sống thêm sau mổ 62

Chương 4: Bàn luận 69

4.1 Đâc điểm chung 69

4.1.1 Tuổi và giới 69

4.1.2. Thời gian mắc bênh 70

4.2. Kỹ thuât mổ 71

4.2.1. Nguyên tắc phẫu thuât 71

4.2.2. Vị trí và số lượng trocart 71

4.2.3. Kỹ thuât phẫu tích, cầm máu 73

4.3. Kêt quả trong mổ 74

4.3.1. Chuyển mổ mở và nguyên nhân 74

4.3.2. Thời gian phẫu thuât 75

4.3.3. Vị trí u và phương pháp phẫu thuât 76

4.3.4. Kỹ thuât khâu nối đại trực tràng 77

4.3.5. Tính chất phẫu thuât và các yêu tố liên quan 78

4.3.6. Độ dài bênh phẩm dưới u và phẫu thuât triêt cän 79

4.4. Kêt quả sớm 80

4.4.1. Tử vong và biên chứng sau mổ 80

4.4.2. Thời gian trung tiên sau mổ 82

4.4.3. Đau và dùng thuốc giảm đau sau mổ 82

4.4.4. Thời gian nằm viên sau mổ 83

4.4.5. Thời gian hổi phục sức khoẻ sau mổ 84

4.5. Kêt quả xa 84

4.5.1. Chât lượng cuộc sống sau mổ và chwcs näng sinh dục 84

4.5.2. Tỷ lê di cän, tái phát và thời gian sống thêm sau mổ chung cho các

giai đoạn 85

4.5.3. Các yêu tố ảnh hưởng đên thời gian sống sau mổ 87

Kết luận 89

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment