Đánh giá kết quả điều trị bong võng mạc do chấn thương
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả giải phẫu, chức năng của phẫu thuật bong võng mạc do chấn thương. Tỉm hiểu một số biến chứng của điều trị. Kết quả cho thấy tỷ lệ thành công về giải phẫu của nhóm BVM do đụng dập lúc ra viện là 86,6% và theo dõi sau 6 tháng là 84,4% và sau 1 năm là 82,9%. Nhóm BVM do vết thương xuyên (VTX) tỷ lệ thành công lúc ra viện là 72,5% sau 6 tháng là 69,6% và sau 1 năm là 58%. Tỷ lệ thị lực từ ĐNT 3m trở lên lúc ra viện ở nhóm BVM do đụng dập là 29,2% và ở nhóm BVM do VTX là 11,5%. Theo dõi sau thời gian 6 tháng nhóm BVM do đụng dập là 62,9%, nhóm BVM do VTXlà 30,4%. Biến chứng: trong phẫu thuật bao gồm
xuất huyết dịch kính võng mạc, cắt vào võng mạc. Các biến chứng sớm bao gồm tăng sinh dịch kính võng mạc, BVM tái phát. Biến chứng muộn: tăng sinh dịch kính võng mạc và BVM tái phát. Kết luận: Bong võng mạc sau chấn thương là hình thái nặng điều trị khó khăn kết quả hạn chế.
Bong võng mạc (BVM) do chấn thương là bệnh nặng, phức tạp về lâm sàng và chẩn đoán, điều trị khó khăn kết quả hạn chế. Với tiến bộ của của phẫu thụật cắt dịch kính và vi phẫu thuật, tiên lượng của bong võng mạc do chấn thương có sự cải thiện đáng kể tuy nhiên bong võng mạc do chấn thương vẫn là bệnh lý nặng nề. Đã có nhiều nghiên cứu về bong võng mạc do chấn thương về các khía cạnh lâm sàng, chẩn đoán, điều trị…Những nghiên cứu cũng chỉ ra những đặc điểm riêng của bong võng mạc do chấn thương. Một nghiên cứu đánh giá kết quả quả điều trị bong võng mạc do chấn thương là cần thiết. Chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị bong võng mạc do chấn thương” nhằm mục tiêu: đánh giá kết quả giải phẫu, chức năng của phẫu thuật bong võng mạc do chấn thương. Tìm hiểu một số biến chứng của điều trị.
II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
– Đối tượng: nghiên cứu được tiến hành trên nhóm 151 bệnh nhân (151 mắt) bị bong võng mạc do chấn thương điều trị tại khoa Chấn thương Bệnh viện Mắt TW thời gian từ 2005-2008.
– Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, tiến cứu, bệnh nhân được khám phân loại chỉ định điều trị nhóm có phẫu thuật cắt dịch kính và nhóm không cắt dịch kính. Các tiêu chí đánh giá về giải phẫu bao gồm tốt khi võng mạc áp tốt hoàn toàn, xấu khi võng mạc không áp, còn bong, về chức năng đánh giá thị lực theo mức: nhóm 1: thị lực < Đếm ngón tay (ĐNT) 1m; nhóm 2: thị lực từ ĐNT 1m – ĐNT 3m; nhóm 3: thị lực từ ĐNT 3m – < 20/60, nhóm 4 thị lực > 20/60. Đánh giá biến chứng trong mổ, sau mổ sớm và lâu dài.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích