Đánh giá kết quả điều trị bước đầu ung thư cổ tử cung tại bệnh viện K từ 1/2007 đến 8/2008
Ung thư cổ tử cung xâm nhập có đặc điểm quan trọng là xâm lấn tại vùng và di căn hạch tiểu khung, là yếu tố cơ bản để xác định giai đoạn bệnh, xây dựng phác đồ điều trị. Việc đánh giá giai đoạn bệnh dựa trên thăm khám lâm sàng và áp dụng một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh là hết sức cần thiết, có ảnh hưởng lớn đến kết quả điều trị và tiên lượng bệnh. Quyết định phương pháp điều trị ung thư CTC phụ thuộc lớn vào giai đoạn bệnh tuy nhiên để đánh giá giai đoạn bệnh một cách chính xác cần dựa vào nhiều cách thăm khám, trước đây việc đánh giá chỉ dựa vào thăm khám lâm sàng đơn thuần, hiện nay trên thế giới áp dụng nhiều kỹ thuật hiện đại ngoài thăm khám khác như chụp MRI, CT, đồng vị phóng xạ … Cùng với tiến bộ của các phương pháp chẩn đoán bệnh, phương pháp điều trị không ngừng cải tiến với mục đích điều trị triệt để nhằm kéo dài thời gian sống, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Với mong muốn cập nhật kiến thức mới, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, không ngừng cải thiện kết quả điều trị chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu:
Đánh giá kết quả điều trị bước đầu ung thư cổ tử cung tại bệnh viện K từ 01/2007 đến 8/2008.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
81 bệnh nhân UTCTC có chẩn đoán mô bệnh học và giai đoạn bệnh ≥IB điều trị phẫu thuật, xạ trị – hoá trị và xạ trị đơn thuần tại Bệnh viện K từ 01/2007 – 8/2008 Trong đó số bệnh nhân được phẫu thuật là 7; xạ trị – phẫu thuật 20; xạ trị – hoá trị 29, xạ trị đơn thuần 25.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nghiên cứu
– Bệnh nhân được chẩn đoán là UTCTC giai đoạn ≥IB được chụp cộng hưởng từ (MRI) tiểu khung trươc khi điều trị.
2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng.
* Thu thập thông tin:
– Thu thập thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
– Đánh giá giai đoạn UTCTC theo hệ thống phân loại UICC (Hiệp hội Chống ung thư quốc tế) và FIGO (Hiệp hội Sản phụ khoa thế giới – 1997).
Nghiên cứu phương pháp điều trị: bệnh nhân UTCTC giai đoạn ≥IB được điều trị:
Xạ trị đơn thuần: với mục đích điều trị triệt căn: Xạ trị từ ngoài.
Năng lượng chùm tia: Cobalt hoăc Gia tốc 4 – 15MV, Co60.
– Thể tích điều trị: thể tích bia lâm sàng (CTV): thể tích khối u, tử cung, nửa trên của âm đạo (tối thiểu), dây chằng rộng và tổ chức cạnh CTC, hạch chậu.
– Lập kế hoạch điều trị: thể tích bia lâm sàng
+ ranh giới 1 – 1,5cm.
– Hai trường chiếu trước – sau: hoặc 4 trường chiếu hình hộp (Box – Technique).
– Các giới hạn của trường chiếu tiểu khung: Trên: L4/L5 hoặc L5/S1; Bên: 1,5 – 2 cm các thành bên khung chậu chính thức.
Kỹ thuật 4 trường chiếu, các trường chiếu bên: Trước: Xương mu. Sau: S2/S3, hoặc 1 – 1,5 cm các khối u nhìn thấy.
Mô phỏng: máy mô phỏng hoặc CT mô phỏng. Liều xạ và phân liều:
Phân liều: 1,8 – 2 Gy/ngày, 5 ngày/tuần.
Liều xạ: tổng liều 50 Gy, 30 – 36 Gy toàn bộ tiểu khung, tiếp theo 14 – 20 Gy có che chì vùng giữa (3 – 4 cm).
Nâng liều 10 Gy cho các bệnh nhân có tổn thương lớn ở dây chằng rộng và tổ chức cạnh CTC hoặc hạch chậu.
– Xạ trị áp sát.
Kết hợp ống thân tử cung và bộ áp túi bịt theo kiểu Fletcher, tính liều xạ theo hệ thống Manchester.
Liều xạ: LDR: 30 – 40 Gy/1 – 2 lần.Thời gian xạ trị từ 6 – 7 tuần, không vượt quá 60 ngày.
Xạ trị áp sát liều cao: gần đây phương pháp xạ trị áp sát liều cao (HDR) đã được áp dụng điều trị.
Xạ trị tiền phẫu – Phẫu thuật. Xạ trị ngoài, xạ trị áp sát: trường chiếu và liều xạ được áp dụng như xạ trị đơn thuần Đủ liều xạ trị bệnh nhân được đánh giá lại Bilan đối với bệnh nhân đủ điều kiện phẫu thuật sẽ tiến hành phẫu thuật Wertheim.
Xạ trị – hóa trị đồng thời Xạ trị ngoài, xạ trị áp sát: trường chiếu và liều xạ được áp dụng như xạ trị đơn thuần.
Hóa chất Cisplatin được truyền hàng tuần từ tuần 1 – 5 của xạ ngoài, liều 40 mg/m2 da/hàng tuần.
Cisplatin truyền tĩnh mạch trong thời gian 1,5 giờ. Bệnh nhân được truyền trước hơn 1.500ml dung dịch nước muối đẳng trương. Sử dụng thuốc chống nôn (Osetron) và Dexamethasone, thuốc kích thích tăng bạch cầu hạt trong quá trình điều trị khi bạch cầu hạ.Xạ ngoài được tiến hành sau truyền Cisplatin từ 2 – 2,5 giờ, Cisplatin không truyền trong ngày xạ trị áp sát.
Cách đánh giá và tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị.
Đánh giá kết quả điều trị sớm theo phương pháp điều trị:
Đánh giá đáp ứng sớm theo tiêu chuẩn đánh giá của WHO, theo 4 mức độ: đáp ứng hoàn toàn; Đáp ứng một phần; Bệnh giữ nguyên; Bệnh tiến triển.Đánh giá các mức độ độc tính cấp và biến chứng sớm trong và ngay sau kết thúc điều trị theo 4 mức độ của WHO.
Thu thập và xử lý số liệu:
– Thu thập số liệu dựa vào mẫu bệnh án nghiên cứu.
– Phân tích và xử lý số liệu theo chương trình SPSS.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích