Luận văn Đánh giá kết quả điều trị của Forgout trên bệnh nhân gút tiên phát.Gút là bệnh do rối loạn chuyển hóa các nhân purin, do nguyên nhân chủ yếu là acid uric được sản sinh quá nhiều hoặc bài tiết quá ít, khi acid uric bị bão hòa ở dịch ngoài tế bào, sẽ gây lắng đọng các tinh thể monosodium urat ở các mô, dẫn đến phản ứng viêm.
Những nghiên cứu gần đây về mặt dịch tễ và lâm sàng cho thấy tỷ lệ mắc bệnh gút ngày càng gia tăng trên thế giới do điều kiện kinh tế, xã hội ngày càng phát triển. Bệnh gút chiếm khoảng 0,02-0,2% dân số [1]. Ở các nước châu Âu –Mỹ bệnh gút chiếm tỷ lệ 5,8% tổng số các bệnh về khớp [2].
Ở Việt Nam, trước đây bệnh còn hiếm gặp, nay do điều kiện kinh tế đã phát triển, được quan tâm chẩn đoán, tỷ lệ bệnh gút phát hiện cao hơn. Theo số liệu của bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm từ năm 1978 đến năm 1989, viêm khớp do gút chiếm 1,5 % các bệnh về khớp được điều trị tại khoa cơ xương khớp. Tỷ lệ này là 6,1% (1991-1995) và tăng lên 10,6 % (1996- 2000) [3].
Theo nghiên cứu của Trần Ngọc Ân và Tạ Diệu Yên thì có đến 90 % các bệnh nhân gút là nam giới [4], [5]. Bệnh thường khởi phát ở nam giới tuổi trung niên (từ 30 – 40 tuổi).
Điều trị gút gồm có hai mục tiêu chính:
-Điều trị chống viêm giảm đau trong đợt cấp.
-Điều trị cơ bản bằng biện pháp hạ acid uric (AU) máu.
Các thuốc chữa gút cấp là các thuốc kháng viêm giảm đau trong đó Colchicine được coi là thuốc đặc hiệu, ngoài ra còn có các thuốc ức chế quá trình tổng hợp AU, tăng đào thải AU và hòa tan AU trong máu [6].
Tại thị trường Việt Nam hiện nay mới chỉ có thuốc ức chế tổng hợp AU. Trong đó Allopurinol là thuốc được sử dụng nhiều từ trước tới nay. Thuốc có tác dụng hạ AU máu tốt nhưng hay gây phản ứng quá mẫn và thường phải giảm liều đối với bệnh nhân suy gan, suy thận. Trước đây, khi bệnh nhân bị dị ứng với Allopurinol hoặc có chống chỉ định với thuốc này thì hầu như không có loại thuốc nào thay thế để hạ AU. Từ năm 2008 cục y tế Châu Âu và cục quản lý an toàn thực phẩm Hoa Kỳ đã thông qua thuốc Febuxostat. Febuxostat là chất ức chế xanthin oxidase mới, gắn kết với gen theo kiểu khác với Allopurinol và oxypurinol. Thuốc có nhiều ưu điểm hơn Allopurinol, thuốc chuyển hóa tại gan nên có thể dùng cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa. Thuốc cũng an toàn khi điều trị cho bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến vừa và không gây ra phản ứng quá mẫn [7]. Hiện nay Febuxostat dùng điều trị cho bệnh nhân ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới và là một lựa chọn tốt để thay thế cho Allopurinol. Forgout là chế phẩm đầu tiên có chứa Febuxostat được nhập vào Việt Nam, hiệu quả của chúng cũng như tính an toàn trên lâm sàng của thuốc trên người Việt Nam chưa được biết một cách đầy đủ. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị của Forgout trên bệnh nhân gút tiên phát”
Nhằm hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá tác dụng của Forgout trong điều trị bệnh nhân gút nguyên phát khám và điều trị tại khoa cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai.
2 . Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh gút3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh gút trên thế giới3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh gút ở Việt Nam3
1.2. Định nghĩa và phân loại bệnh gút4
1.2.1. Định nghĩa gút4
1.2.2. Phân loại gút4
1.2.3. Dịch tễ học5
1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh6
1.3.1. Cấu trúc, nguồn gốc, chuyển hóa và thải trừ acid uric6
1.3.2. Vai trò gây bệnh của acid uric8
1.3.3. Cơ chế bệnh sinh của bệnh gút8
1.3.4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây tăng acid uric máu12
1.4. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng16
1.4.1. Gút cấp tính16
1.4.2. Gút mạn tính18
1.4.3. Tiến triển của gút21
1.4.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút21
1.4.5. Điều trị bệnh gút22
1.5. Thuốc Forgout25
1.5.1. Febuxostat26
1.5.2. Tam Thất28
1.5.3. Đan Sâm28
1.6. Tình hình nghiên cứu về febuxostat trong nước và trên thế giới29
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về febuxostat ở Việt Nam29
1.6.2. Tình hình nghiên cứu về febuxostat trên thế giới29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU32
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu32
2.2. Đối tượng nghiên cứu32
2.2.1. Chọn cỡ mẫu32
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu32
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu32
2.2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định gút33
2.3. Phương pháp nghiên cứu33
2.3.1. Chất liệu nghiên cứu33
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu34
2.3.3. Liệu trình điều trị34
2.3.4. Quy trình nghiên cứu34
2.3.5. Phương pháp dùng thuốc35
2.3.6. Chỉ tiêu theo dõi35
2.3.7. Phương pháp đánh giá kết quả36
2.3.8. Tiêu chuẩn đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc37
2.4. Xử lý số liệu37
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU39
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu39
3.1.1. Phân bố theo giới của nhóm bệnh nhân nghiên cứu39
3.1.2. Phân bố theo nhóm tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu39
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp40
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh gút40
3.1.5. Yếu tố nguy cơ41
3.1.6. Vị trí khớp viêm trước điều trị41
3.1.7. Số lượng khớp viêm trước điều trị42
3.1.8. Hạt tô phi trước điều trị42
3.1.9. Đặc điểm cận lâm sàng trước điều trị.43
3.2. Kết quả lâm sàng và cận lâm sàng sau điều trị44
3.2.1. Kết quả lâm sàng sau 1 tháng điều trị thuốc44
3.2.2. Kết quả cận lâm sàng sau điều trị.46
3.3. Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc50
3.3.1. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng50
3.3.2. Tác dụng không mong muốn trên cận lâm sàng:51
Chương 4: BÀN LUẬN55
4.1. Bàn luận về đặc điểm nhóm đối tượng nghiên cứu55
4.1.1. Về giới55
4.1.2. Về tuổi56
4.1.3. Về nghề nghiệp56
4.1.4. Thời gian mắc bệnh57
4.1.5. Các yếu tố nguy cơ58
4.1.6. Tổn thương khớp61
4.2. Kết quả điều trị của forgout62
4.2.1. Tác dụng hạ acid uric máu62
4.2.2. Tác dụng làm giảm tỷ lệ cơn gút tái phát65
4.3. Tác dụng không mong muốn của thuốc67
KẾT LUẬN69
KIẾN NGHỊ70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu39
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp40
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh gút40
Bảng 3.4. Các yếu tố nguy cơ của nhóm bệnh nhân nghiên cứu41
Bảng 3.5. Vị trí khớp viêm trước điều trị.41
Bảng 3.6. Số lượng khớp viêm trước điều trị42
Bảng 3.7. Số lượng hạt tô phi trước điều trị42
Bảng 3.8. Công thức máu ngoại vi.43
Bảng 3.9. Xét nghiệm sinh hóa máu.43
Bảng 3.10. Mức độ đau khớp trước và sau 1 tháng điều trị của nhóm NC và nhóm chứng44
Bảng 3.11. Sự thay đổi triệu chứng sưng khớp sau 1 tháng điều trị của 2 nhóm45
Bảng 3.12. liều trung bình thuốc chống viêm trong điều trị.45
Bảng 3.13. Xét nghiệm công thức máu trước và sau 1 tháng điều trị.51
Bảng 3.14. Xét nghiệm công thức máu trước và sau 3 tháng điều trị51
Bảng 3.15. Xét nghiệm sinh hóa máu trước và sau 1 tháng điều trị của nhóm NC52
Bảng 3.16. Xét nghiệm sinh hóa máu trước và sau 3 tháng điều trị của nhóm NC53
Bảng 3.17. Xét nghiệm sinh hóa máu trước và sau 1 tháng điều trị của nhóm chứng53
Bảng 3.18. Xét nghiệm sinh hóa máu trước và sau 3 tháng điều trị của nhóm chứng54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Nồng độ AU máu sau T1,T2,T3 điều trị.46
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ CSHQTB sau T1,T2,T3 điều trị46
Biểu đồ 3.3. Nồng độ AU máu sau 1 tháng điều trị ở bệnh nhân gút cấp và gút mạn47
Biểu đồ 3.4. CSHQTB sau 1 tháng điều trị ở bệnh nhân gút cấp và gút mạn48
Biểu đồ 3.5. Hiệu quả điều trị sau 3 tháng nhằm đạt AU máu mục tiêu.49
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ tái phát cơn gút sau 3 tháng điều trị.50
Biểu đồ 3.7. Tác dụng không mong muốn của thuốc trên lâm sàng50
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cơ chế bệnh sinh của gút11
Hình 1.2: Hạt tô phi ở bàn tay và vành tai 19
Hình 1.3: Khuyết xương hình hốc và gai xương, hẹp khe khớp20
Hình 1.4: Cấu tạo của Allopuriol và Febuxostat26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Darmaran –J, V.H.A., Muirde- K.D et al (1992). The epidemiology of gout and Hyperuricemia in rural population Java, J Rheumatic, 19 (10), 1545-9.
2.Fields T.R, S.N.P., (2000). Gout Manual of rheumatology and outpatien orthopedic disorders- diagnosis and therapy, Fouth Edition, Lippincott Williams & Winkins, 288-294.
3.Nguyễn Vĩnh Ngọc (2009), Bệnh học cơ xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
4.Tạ Diệu Yên, Trần Ngọc Ân, Trần Đức Thọ (2000), Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ gây bệnh ở bệnh nhân gút tại khoa khớp bệnh viện Bạch Mai, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Bạch Mai, 43-44.
5.Tạ Diệu Yên, Trần Ngọc Ân, Nguyễn Đình Khoa, Biểu hiện lâm sàng của 121 trường hợp gút điều trị tại Bệnh Viện Bạch Mai (1985-1994), Công trình nghiên cứu khoa học 1995-1996, Bệnh viện Bạch Mai , tập III, 249-258.
6.Trần Ngọc Ân, Bách khoa thư bệnh học, Nhà xuất bản từ điển bách khoa, 24-26. 2000.
7.Yu, K.-H., Febuxostat: A Novel Non-Purine Selective Inhibitor of Xanthine Oxidase for the Treatment of Hyperuricemia in Gout. 2007.
8.Đặng Thị Như Hoa (2010), Đánh giá tính an toàn và tác dụng điều trị bệnh gút của Cao Vương Tôn, Luận văn tốt nghiệp Bác Sỹ chuyên khoa cấp II, Trường đại học y Hà Nội.
9.Trần Ngọc Ân, (2001), Bệnh gút, Bài giảng bệnh học nội khoa, TII, nhà xuất bản Y học, 316-326.
10.Hà Hoàng Kiệm, Đoàn văn Đệ, (1997). Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ acid uric máu và độ thanh thải ở bệnh nhân suy thận mạn tính, Tạp chí y học thực hành, Số 2, 15- 17.
11.Lê Thanh Vân, (1997). So sánh đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán bệnh nhân gút và viêm khớp dạng thấp, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y.
12.Vũ Thị Loan, (1997), Biến đổi chức năng thận ở bệnh nhân gút , Luận văn thạc sỹ y khoa, Học viện Quân Y.
13.Dương Thị Phương Anh (2004), Nghiên cứu các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của tổn thương xương khớp trong gút mạn tính, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa,trường Đại học y Hà Nội 31-32.
14.John Imboden, D.H., (2007) .John Stone, Gout, Current Rheumatology diagnosis and treatment, Mc Graw Hill Press, E book.
15.Stephen J.McPhee, M.M.A.P., MD; Lawrence M.Tierney, and MD, (2007). Musculoskeletal disorders, Current medical diagnosis and treatment 46th edition, McGraw-Hill’s Press.
16.J.Reginato, A. (2004), Gout and other crystal arthropathies, Harrison’s Principles of internal medicine, McGraw Hill Press, 2046-49.
17.Christopher Wise, M.(2006), Crystal-induced joint disease, ACP Medicine.
18.LR Harrold, R.A.Y., T R Mikuls, S E Andrade et al (2006), Sex differences in gout epidemiology: evaluation and treatment, Ann Rheum Dis, 65, 1368-1372.
19.Campion EW, G.R., DeLabry LO (1987), Asymptomatic hyperuricemia: risks and consequences in the Normative Aging Study, Am J Med 82, 421.
20.Trần Ngọc Ân (1999), Bệnh gút, Bệnh thấp khớp, nhà xuất bản y học Hà Nội, 278-300.
21.Đoàn Văn Đệ (2003), Bệnh gút, Bệnh khớp- Nội tiết, NXB quân đội nhân dân, 3, 39- 47.
22.Culleton B.F, L.M.G., Kannet W.B, Levy D (1999), Serum uric acid and risk for cardiovascular disease and death, the framingham heart study, Ann Interm Med, 131, 7- 13.
23.Stefan Silbernagl, F.L (2000), Color atlas of pathophysiology, Thieme press, 251.
24.Tạ Diệu Yên, Trần Ngọc Ân, Nguyễn Đình Khoa (1998), Nhận xét tình hình sử dụng Glucocorticoid và tác dụng phụ của thuốc ở những bệnh nhân gút, Công trình nghiên cứu khoa học 1997-1998, Bệnh viện Bạch Mai, 3, 296-299.
25.Cohen M.G., E.B.T., (1997), Gout, crystal related arthropathies, Rhenmatology Second edition, 8-12.
26.Hochberg Me, T.J., Thomas DJ ct al (1995), racial differences in the incidence of gout. The role of Hypertension, Arthritis Rheum, May, 38 (5): 628-633.
27.Vũ Hà Nga Sơn, Tô Thị An Châu (2001), Nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh gút tại bệnh viện 354, Các báo cáo khoa học đại hội toàn quốc lần thứ 3 Hội thấp khớp học Việt Nam, 248-252.
28.Nguyễn Văn Ba (2010). Đánh giá tác dụng điều trị của viên nén ” tứ diệu định thống phong trên bệnh nhân gút, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y khoa.
29.Zang, -.K.L., -L, Han,-Y (2000), Pleural effusion of gout, Zhonghua-Jie-He-Hu-Xi-Za-Zhi,23 (60), 361-2.
30.Lê Anh Thư và cộng sự (2002), Đặc điểm các bệnh viêm khớp gút tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Các báo cáo khoa học đại hội toàn quốc lần thứ 3 Hội thấp khớp học Việt Nam, 267-272.
31.Danial JM, W.J. (1993), Clinical Gout and the pathgenesis of Hyperuricemia, Arthrits and Allied comditions, Vol 2, Twelfth edition, 1773-1815.
32.Tikly M, B.A., Lincoln D, Russell A (1998), Re Risk factors for Gout: A hospital – Based study in Urban Black South Africants v Rhum, 65: 225-231.
33.Lin JL, T.D., Ho HH, et al (2002). Environmental lead exposure and urat excretion in the general population, Am J Med 113:563.
34.Wortmann RL, K.W.,(2001), Gout and hyperuricemia, Textbook of Rheumatology,6th ed, Ruddy S, Harris ED, Sledge CB, Eds. WB Saunders Co, Philadelphia, 1339.
35.W.Schrier, R. (2007), Hyperuricemia, gout, and the Kidney, Diseases of the kidney and urinary tract, Lippincott Williams and Wilkins, E book.
36.Annette Johnstone, M., MRCP(UK) (2005), Gout – the disease and non-drug treatment. Hospital Pharmacist, 12, 391-393.
37.Nguyễn Minh Hà, (2005). Nghiên cứu tác dụng điều trị hạ acid uric máu của bài thuốc thống phong hoàn, Luận văn tiến sĩ y học, Học viện quân y.
38.Nguyễn Thị Ngọc Lan. (2003), Bệnh gút, Tài liệu chuyên ngành thấp khớp học nội khoa.
39.Kelly O. Weselman, M., Carlos A. Agudelo, MD Gout Basics (2001). Rheumatic Diseases 50(9), 1-3.
40.Chaitanya A.Sarawate, M.K.K.B., PhD; Wenya Yang, MPA et al (2006), Gout medication treatment patterns and adherence to standards of care from a managed care perspective, Mayo Clin Proc, 81(7), 925-934.
41.Lê Thị Viên (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh gút có hạt tô phi, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
42.RAO, U (2009), Crystal induced arthropathy, API textbook of medicine 6th edition, Published by Association of Physicians of India.
43.Edwards1, N.L. (2009), Febuxostat: a new treatment for hyperuricaemia in gout.
44.Stechschulte, A.L.S.a.M, Allopurinol to Febuxostat: How far have we come?
45.Ignacio Garcia-Valladares, T.K.a.L.R.E., Efficacy and safety of febuxostat in patients with hyperuricemia and gout.
46.Hatoum H 1 , K.D., Lin SJ , Akhras KS , Shiozawa A , Khanna P (209). Achieving serum urate goal: a comparative effectiveness study between allopurinol and febuxostat.
47. Michael A Becker, H Ralph Schumacher, Luis R Espinoza et al (2010), The urate-lowering efficacy and safety of febuxostat in the treatment of the h yperuricemia of gout: the CONFIRMS trial.
48. Tayar, J. H.Lopez-Olivo, M. A. Suarez-Almazor, M. E (2012). Febuxostat for treating chronic gout.
49. Adel g.fam,mo,prcpc (2002) Gout, diet,and the insulin resistane syndrome. The jounal rheumatology publishing company limited.
50. Phạm Thị Diệu Hà (2003), Nghiên cứu rối loạn chuyển hóa ở bệnh nhân gút, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Đại Học Y Hà Nội.
51. Lin KC, Lin HY. Et al. (1998), Community based epidermiological study on Hyperuricemia and Gout in Kin – Hu, Kin men, Journal of Rheumatology, 2T: 1045 – 50.
52. Hoàng Thị Phương Lan (2003), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hạt tô phi trên bệnh nhân gút mạn tính, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa trường Đại Học Y Hà Nội.
53. Nguyễn Thu Trang (2007), Đánh giá tác dụng điều trị bệnh gút bằng natribicarbonate. luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, trường đại học y Hà Nội.
54. Hoàng Văn Bình (2008), Đánh giá tác dụng của bài thuốc GLP hạ acid uric máu trong bệnh gút”, luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, trường đại học y Hà Nội.
55. Robert W.Schrier (2007), Hyperuricemia, gout, and the kidney” Diseases of the kidney and urinary tract, Lippincott williams and wilkins, E book.
56. R Ursus Nikolaus (2004) Color atlas of pathology, Thieme press, 102- 103.
57. Ralston SH, Capell HA, Sturrock RD (1998), Alcohol and response to treatment of gout. BMJ, 296, 1640- 1643.
58. Koh – Ying – Chin, Wang Tsu Nai, Tsai, Li Yu et al. (2002), High prevalence of Hyperuricemia in adolescents taiwan aborigines, J. Reumatol, Canada, 29 (4), 837 – 42.
59. Nguyễn Kim Thủy (1998), Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan giữa bệnh gút với một số bệnh nội khoa khác, Tạp chí y học thực hành (5) . 8 – 9.
60. Smelser C.D (2002), gout, www.emedicine specialties/Radiology/ musculoskeletal.
61. Nguyễn Kim Loan (1997), Nhân 25 trường hợp bệnh gút điều trị tại bệnh viện E, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, 100 – 106.
62. Drabo PY (1996) Epidemiological, clinical and evolutive aspects of gout in the internal medicine departement at Ouagadougou, Bull Soc Pathol Exot, 89(3): 196 – 9.
63. Frances T. Fischbach (2003), A manual of laboratory and diagnostic test”, ppincott williams & wilkins pubilishers, E Book.
64. Becker MA, Schumacher HR Jr, Wortmann RL, et al (2005). Febuxostat, a novel nonpurine selective inhibitor of xanthine oxidase: a twenty-eight-day,multicenter, phase II, randomized, double-blind, placebo-controlled, dose-response clinical trial examining safety and efficacy in patients with gout. Arthritis Rheum. 52(3), 916–923.
65. Schumacher HR Jr, Becker MA, Wortmann RL, et al (2008). Effects of febuxostat versus allopurinol and placebo in reducing serum urate in subjects with hyperuricemia and gout: a 28-week, phase III, randomized, doubleblind, parallel-group trial. Arthritis Rheum. 59(11), 1540–1548.
66. Becker MA (2005), Schumacher HR Jr, Wortmann RL, et al. Febuxostat compared with allopurinol in patients with hyperuricemia and gout. N Engl J Med. 353(23), 2450–2461.
67. Richard A. McPherson, MD Gregory A. Threatte et al (2006), Urine and other body fluids, Henry s Clinical Diagnosis and Management by laboratory Methods, 21 st ed, B. Saunders Company.
68. Robert A. Terkeltaub, M.D. (2003), Gout, N Engl J Med, 349, 1647-55.