Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát
Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.Ung thư gan nguyên phá thay ung thư biểu mô tế bào gan, đứng vị trí thứ 6 về tỷ lệ mắc, đứng thứ 2 về tỷ lệ tử vong do ung thư trên toàn cầu. Theo Globocan 2018, mỗi năm trên thế giới có 841.080 ca mới mắc, 83% trong số đó thuộc về các nước đang phát triển. Tiên lượng bệnh xấu, tỷ lệ tử vong gần tương đương với tỷ lệ mắc. Tại Việt Nam, bệnh đứng đầu về tỷ lệ mắc, đứng thứ 4 trên thế giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 39,0/100.000 dân, ở nữ là 9,5/100.000 dân, đa số bệnh chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển (>40%) [1], [2].
Trong những năm gần đây, những hiểu biết về đặc điểm sinh học phân tử của ung thư gan nguyên phát đã có những tiến bộ đáng kể song các biện pháp điều trị còn mang lại kết quả hạn chế. Sự phối hợp của bệnh trên nền gan xơ có thể xảy ra những biến chứng nặng và làm phức tạp thêm việc điều trị bệnh.Đối với giai đoạn sớm điều trị triệt căn bằng phẫu thuật, ghép gan, biện pháp tại chỗ, thời gian sống có thể đạt tới 5 năm, tuy nhiên 70% trong số đó sẽ tái phát. Đối với giai đoạn trung gian không mổ được, điều trị tại chỗ bằng nút mạch giúp cải thiện thời gian sống trung bình có thể đến 2 năm, tuy nhiên khả năng thất bại điều trị cao và đối diện nguy cơ suy gan trên nền gan xơ đã có sẵn. Riêng đối với ung thư gan giai đoạn tiến triển nếu không điều trị thời gian sống chỉ đạt 3 tháng. Ở giai đoạn này ít các lựa chọn điều trị, hoá trị toàn thân không chứng minh được lợi ích. Các nghiên cứu để tìm ra phương pháp điều trị mới dựa trên đặc điểm sinh học phân tử liên tục được thực hiện từ những năm 1970, tuy nhiên mãi đến năm 2007, sorafenib (thuốc ức chế đa tyrosine kynase đường uống) là thuốc đầu tiên chứng minh được lợi ích về thời gian sống qua hai nghiên cứu SHARP (Sorafenib Hepatocellular Carcinoma Assessment Randomized Protocol) và AP (Asia-Pacific). Kết quả nghiên cứu cho thấy sorafenib làm giảm 31% nguy cơ tử vong, cải thiện thời gian bệnh tiến triển trung bình 5,5 tháng so với nhóm giả dược là 2,8 tháng, tăng thời gian sống toàn bộ trung bình 10,7 tháng [3],[4].
Sau sorafenib, nhiều thuốc mới được nghiên cứu song chưa có thuốc nào chứng minh được lợi ích vượt trội so với sorafenib trong điều trị bước 1 ung thư gan nguyên phát giai đoạn bệnh tiến triển. Tuy nhiên gánh nặng từ chi phí điều trị lớn, nguy cơ xuất hiện nhiều độc tính trên nền xơ gan mạn tính, chỉ định sorafenib cần được cân nhắc xem xét thận trọng cho từng trường hợp cụ thể. Trải qua hơn 10 năm thực tế điều trị, nhiều nghiên cứu trên thế giới được thực hiện để xác định các yếu tố ảnh hưởng, dự báo kết quả điều trị của thuốc như: giai đoạn, chức năng gan, tình trạng viêm gan virus, liều thuốc, độc tính và một số yếu tố sinh học…, song chưa có yếu tố tiên lượng nào được thực sự xác định rõ ràng. Tại Việt Nam, sorafenib được Bộ Y Tế cấp phép sử dụng điều trị ung thư gan từ năm 2009, đã có 1 số nghiên cứu đánh giá hiệu quả bước đầu của thuốc với kết quả thời gian sống toàn bộ từ 5,2 đến 10,7 tháng [5],[6],[7]. Tuy nhiên các nghiên cứu với cỡ mẫu nhỏ từ 15 đến 35 bệnh nhân, do vậy không đánh giá được đầy đủ hiệu quả của sorafenib và chưa tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị của thuốc đặc biệt trên đối tượng người bệnh Việt Nam. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị và một số tác dụng không mong muốn của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.
2. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của sorafenib.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thu Hường, Ngô Quốc Duy, Lê Văn Quảng (2017). Kết quả điều trị ung thư gan nguyên phát bằng Sorafenib và một số yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 1- 2017, trang 388-393.
2. Nguyễn Thị Thu Hường, Lê Văn Quảng, Nguyễn Văn Hiếu, Trần Đức Toàn (2018). Yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị của sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát chức năng gan Child-Pugh A.Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 4-2018, trang 322-328.
3. Nguyễn Thị Thu Hường, Lê Văn Quảng (2019). Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 1-2019, trang 365-373.
4. Nguyễn Thị Thu Hường, Lê Văn Quảng (2019). Ảnh hưởng của liều thuốc khởi điểm của sorafenib trong điều trị ung thư gan nguyên phát. Tạp chí nghiên cứu y học, số 121 (5)-2019, trang 56-63.
5. TTH Nguyen, VH Nguyen, et al (2019). Role of baseline Albumin-Bilirubin Grade on Predict overall survival among sorafenib-treated patients with hepatocellular carcinoma in Vietnam. Cancer Control, 25(1).
MỤC LỤC Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Dịch tễ học và nguyên nhân sinh bệnh 3
1.2. Chẩn đoán 4
1.2.1. Hướng dẫn chẩn đoán 4
1.2.2. Chẩn đoán giai đoạn 6
1.2.3. Những tiến bộ trong chẩn đoán 8
1.3. Điều trị 8
1.3.1. Các phương pháp điều trị 9
1.3.2. Điều trị ung thư gan nguyên phát giai đoạn bệnh tiến triển 15
1.4. Vai trò của sorafenib trong điều trị ung thư gan nguyên phát 23
1.4.1. Cơ chế hoạt động phân tử của sorafenib 23
1.4.2. Vai trò sorafenib đơn trị 24
1.4.3. Vai trò sorafenib sau TACE và ghép gan 27
1.4.4. Vai trò của sorafenib phối hợp với các phương pháp khác 28
1.4.5. Các nghiên cứu trong nước đánh giá vai trò của sorafenib 29
1.5. Sorafenib và các vấn đề tranh cãi 30
1.6. Sorafenib và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị 34
1.6.1. Giai đoạn bệnh 34
1.6.2. Chức năng gan 35
1.6.3. Nồng độ AFP 36
1.6.4. Tình trạng viêm gan virus B, C 37
1.6.5. Liều thuốc dùng khởi điểm 37
1.6.6. Độc tính trong quá trình điều trị 38
1.6.7. Các yếu tố tiên lượng khác 38
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu 41
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 41
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu 42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 42
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 43
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu 43
2.2.4. Các bước tiến hành 43
2.2.5. Xử trí các tình huống thường gặp trong quá trình điều trị 52
2.3. Phân tích số liệu 54
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu 55
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57
3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 57
3.1.1. Đặc điểm chung 57
3.1.2. Đặc điểm điều trị 61
3.2. Kết quả điều trị 63
3.2.1. Kết quả đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 63
3.2.2. Đáp ứng theo AFP 63
3.2.3. Kết quả thời gian sống bệnh không tiến triển 64
3.2.4. Thời gian sống toàn bộ 65
3.2.5. Tác dụng không mong muốn (độc tính) của sorafenib 66
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị 71
3.3.1. Ảnh hưởng của tuổi và giới 71
3.3.2. Ảnh hưởng của tình trạng viêm gan virus 72
3.3.3. Ảnh hưởng của chỉ số toàn trạng trước điều trị 73
3.3.4. Ảnh hưởng của AFP trước điều trị 74
3.3.5. Ảnh hưởng của số lượng và kích thước u gan 75
3.3.6. Ảnh hưởng của tình trạng huyết khối tĩnh mạch cửa 76
3.3.7. Ảnh hưởng của ttình trạng di căn xa ngoài gan 77
3.3.8. Ảnh hưởng của men gan trước điều trị 78
3.3.9. Ảnh hưởng của chức năng gan trước điều trị 79
3.3.10. Ảnh hưởng của liều sorafenib khởi điểm 82
3.3.11. Ảnh hưởng của tác dụng không mong muốn (độc tính) 83
3.3.12. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả PFS 87
3.3.13. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả OS 89
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 91
4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 91
4.2. Kết quả điều trị 94
4.2.1. Kết quả đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 94
4.2.2. Kết quả đáp ứng theo AFP 95
4.2.3. Thời gian sống bệnh không tiến triển 96
4.2.4. Thời gian sống toàn bộ 97
4.2.5. Tác dụng không mong muốn (độc tính) của sorafenib 98
4.2.6. Thời gian xuất hiện và kéo dài độc tính 104
4.2.7. Tính phụ thuộc liều của một số độc tính thường gặp 104
4.3. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị 106
4.3.1. Ảnh hưởng của tuổi và giới 106
4.3.2. Ảnh hưởng của tình trạng viêm gan virus 107
4.3.3. Ảnh hưởng của chỉ số toàn trạng trước điều trị 109
4.3.4. Ảnh hưởng của nồng độ AFP trước điều trị 110
4.3.5. Ảnh hưởng của số lượng, kích thước u gan 111
4.3.6. Ảnh hưởng của tình trạng huyết khối tĩnh mạch cửa 113
4.3.7. Ảnh hưởng của tình trạng di căn xa ngoài gan 115
4.3.8. Ảnh hưởng của men gan trước điều trị 116
4.3.9. Ảnh hưởng của chức năng gan trước điều trị 117
4.3.10. Ảnh hưởng của liều sorafenib khởi điểm 122
4.3.11. Ảnh hưởng của một số độc tính tới kết quả điều trị 124
4.3.12. Các yếu tố ảnh hưởng độc lập khi phân tích đa biến 128
KẾT LUẬN 130
KIẾN NGHỊ 132
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐLIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân chia giai đoạn bệnh theo BCLC 7
Bảng 1.2. Kết quả các nghiên cứu sorafenib phối hợp điều trị tại chỗ 29
Bảng 2.1. Phân độ ALBI 47
Bảng 2.2. Cách xử trí một số độc tính thường gặp 53
Bảng 3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu 57
Bảng 3.2. Đặc điểm điều trị bệnh nhân nghiên cứu 61
Bảng 3.3. Đặc điểm thông tin bệnh nhân và thời gian theo dõi 62
Bảng 3.4. Tỷ lệ đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 63
Bảng 3.5. Thời gian sống bệnh không tiến triển 64
Bảng 3.6. Đặc điểm tiến triển của bệnh 65
Bảng 3.7. Thời gian sống toàn bộ 65
Bảng 3.8. Đặc điểm chung về độc tính 66
Bảng 3.9. Độc tính trên toàn thân 67
Bảng 3.10. Độc tính trên da 67
Bảng 3.11. Độc tính trên hệ tiêu hoá 68
Bảng 3.12. Độc tính trên hệ tạo huyết 68
Bảng 3.13. Các biến cố khác trong quá trình điều trị 69
Bảng 3.14. Thời gian xuất hiện và kéo dài độc tính 69
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa liều thuốc khởi điểm với độc tính 70
Bảng 3.16. Liên quan tăng liều, giảm liều thuốc với liều thuốc khởi điểm 70
Bảng 3.17. Kết quả DCR, PFS và OS theo tuổi và giới 71
Bảng 3.18. Kết quả DCR, PFS và OS theo tình trạng viêm gan virus 72
Bảng 3.19. Kết quả DCR, PFS và OS theo chỉ số toàn trạng trước điều trị 73
Bảng 3.20. Kết quả DCR, PFS và OS theo AFP trước điều trị 74
Bảng 3.21. Kết quả DCR, PFS, OS theo số lượng, kích thước u gan 75
Bảng 3.22. Kết quả PFS và OS theo tình trạng huyết khối tĩnh mạch cửa 76
Biểu đồ 3.7. Kết quả thời gian PFS và OS theo tình trạng huyết khối TMC 76
Bảng 3.23. Kết quả OS theo phân typ huyết khối tĩnh mạch cửa 77
Bảng 3.24. Kết quả PFS và OS theo tình trạng di căn xa ngoài gan 77
Bảng 3.25. Kết quả PFS, OS theo số lượng vị trí di căn 78
Bảng 3.26. Kết quả PFS và OS theo nồng độ men gan trước điều trị 78
Bảng 3.27. Kết quả DCR, PFS và OS theo Child-Pugh A, B 79
Bảng 3.28. Kết quả PFS và OS theo điểm Child-Pugh 80
Bảng 3.29. Kết quả DCR, PFS và OS theo độ ALBI 81
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa Child-Pugh và độ ALBI 82
Bảng 3.31. Kết quả DCR, PFS và OS theo liều sorafenib khởi điểm 82
Bảng 3.32. Kết quả DCR, PFS và OS theo phản ứng da tay chân 83
Bảng 3.33. Kết quả DCR, PFS và OS theo độc tính tăng men gan 84
Bảng 3.34. Kết quả DCR, PFS, OS theo độc tính viêm miệng 85
Bảng 3.35. Kết quả DCR, PFS, OS theo độc tính tăng huyết áp 86
Bảng 3.36. Kết quả DCR, PFS, OS theo độc tính mệt mỏi 86
Bảng 3.37. Kết quả DCR, PFS, OS theo độc tính ỉa chảy 87
Bảng 3.38. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả PFS 87
Bảng 3.39. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả OS 89
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ gặp phản ứng da tay chân trong 1 số nghiên cứu 100
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đáp ứng theo AFP 63
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thời gian sống bệnh không tiến triển 64
Biểu đồ 3.3. Thời gian sống toàn bộ 66
Biểu đồ 3.4. Thời gian PFS và OS theo tình trạng VGB 72
Biểu đồ 3.5. Thời gian PFS và OS theo chỉ số toàn trạng trước điều trị 74
Biểu đồ 3.6. Thời gian PFS và OS theo nồng độ AFP trước điều trị 75
Biểu đồ 3.7. Kết quả thời gian PFS và OS theo tình trạng huyết khối TMC 76
Biểu đồ 3.8. Thời gian PFS và OS theo men gan trước điều trị 79
Biểu đồ 3.9. Thời gian PFS và OS theo Child-Pugh A, B 80
Biểu đồ 3.10. Thời gian PFS và OS theo độ ALBI 81
Biểu đồ 3.11. Thời gian PFS và OS theo liều sorafenib khởi điểm 83
Biểu đồ 3.12. Thời gian PFS và OS theo phản ứng da tay chân 84
Biểu đồ 3.13. Thời gian PFS và OS theo độc tính tăng men gan 85