Đánh giá két quả điều trị đục thể thủy tinh trên mắt đã mổ bong võng mạc bằng phương pháp tán nhuyễn thể thuỷ tinh

Đánh giá két quả điều trị đục thể thủy tinh trên mắt đã mổ bong võng mạc bằng phương pháp tán nhuyễn thể thuỷ tinh

Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, phẫu thuật BVM chiếm 6,27% trong tổng số ca đại phẫu [1,2]. Phẫu thuật BVM là một phẫu thuật phức tạp, trước đây tỷ lệ thành công còn hạn chế. Từ khi có sự ra đời của phẫu thuật cắt dịch kính (CDK) có sử dụng dầu Silicon nội nhãn thì kết quả điều trị BVM đã được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, ty lệ tiến triển đục thể thuỷ tinh (TTT) cần được phẫu thuật cũng tăng theo. Theo các tác giả nước ngoài và Việt Nam, sau phẫu thuật BVM có bơm dầu Silicon nội nhãn, có khoảng trên 70% các trường hợp bị đục thể thuỷ tinh sau một năm [3,6,7]. Nhiều tác giả trên thế giới đã tiến hành phẫu thuật phaco trên mắt đã mổ bong võng mạc và cho kết quả khá tốt. Tuy vậy, ở Việt Nam thực sự chưa có một nghiên cứu nào báo cáo về những khó khăn và kết quả của phẫu thuật này. Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài: Đánh giá kết quả điều trị thể thuỷ tinh đục trên mắt đã mổ bong võng mạc bằng phương pháp tán nhuyễn thể thuỷ tinh với mục tiêu:
1.    Đánh giá kết quả của phẫu thuật phaco trên mắt có dầu Silicon nội nhãn.
2.    Mô tả các đặc điểm về kỹ thuật của phẫu thuật phaco, đặt thể thuỷ tinh nhân tạo trên mắt có dầu Silicon nội nhãn.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng
Thực hiện trên 38 bệnh nhân (38 mắt) bị đục TTT đã được mổ BVM có bơm dầu Silicon nội nhãn, tại khoa Đáy mắt màng bồ đào bệnh viện Mắt Trung Ương từ tháng 10/2009 đến tháng 7/2010.
1.1.    Tiêu chuẩn lựa chọn
Những mắt bị đục TTT đã mổ BVM có dầu Silicon nội nhãn. Mắt đục TTT có TL từ ST (+ ) trở lên. BN đồng ý tham gia nghiên cứu.
1.2.    Tiêu chuẩn loại ừừ
Những mắt có tổn thương ở phần trước nhãn cầu như: sẹo giác mạc, mộng, viêm nhiễm. Lệch thể thuỷ tinh, BVM tái phát. Những mắt đã tháo dầu Silicon nội nhãn. Có bệnh toàn thân nặng.
2.    Phương pháp
2.1.    Loại hình nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tiến cứu, không có nhóm đối chứng.
2.2.    Phưong tiện nghiên cứu
Bảng thị lực Landolt, hộp thử kính, nhãn áp kế Goldmann, SHV khám bệnh, máy soi đáy mắt trực tiếp, siêu âm hệ thống A & B, máy Javal, kính Volk 90 độ, SHV phẫu thuật, máy Phaco, bộ dụng cụ vi phẫu thuật.
2.3.    Khám đánh giá tình trạng trước mổ
Mỗi BN có một phiếu nghiên cứu riêng theo mẫu. Đo TL, đo NA, đo khúc xạ giác mạc. Khám trên SHV đánh giá tình trạng của phần trước nhãn cầu, đồng tử, mức độ đục TTT, võng mạc. Tính công suất thể thuỷ tinh nhân tạo dựa trên công thức SRK II.
2.4.    Phưong pháp phẫu thuật
–    Mổ tán nhuyễn thủy tinh thể bằng siêu âm theo kỹ thuật “phaco chop” và “phaco quick chop”. Thì bổ và tán nhân: Vacumm: 200 300mmHg và lực U/S: 50 – 70%. Thì rửa hút chất nhân: lực hút: 400mmHg.
–    Đặt TTTNT vào trong túi TTT.
–    Bơm phù vết mổ, không khâu.
2.5.    Theo dõi và chăm sóc hậu phẫu
Ngày hôm sau mổ: Đo TL cho BN, khám trên SHV kiểm tra tình trạng của mắt. BN xuất viện và hẹn theo dõi định kỳ sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng. Ở mỗi lần khám lại: BN được đo TL, NA và khám trên SHV để đánh giá tình trạng của mắt và các chỉ số nghiên cứu. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật: Kết quả tốt (TL tăng từ 2 mức độ trở lên, không có biến chứng). Kết quả trung bình: (TL tăng > 1 mức độ hoặc không tăng, có biến chứng nhưng khắc phục được). Kết quả kém (TL sau phẫu thuật giảm hơn so với trước, có biến chứng nặng).
Đánh giá kết quẩ của phẫu thuật phaco trên mắt có dầu Silicon nội nhăn; mô tả các đặc điểm về kỹ thuật của phẫu thuật phaco, đặt thể thuỷ tinh nhân tạo trên mắt có dầu Silicon nội nhãn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu không có nhóm đối chứng trên 38 bệnh nhân bị đục thể thuỷ tinh trước đó đã được phẫu thuật bong võng mạc có bơm dầu Silicon nội nhãn tại khoa. Đáy mắt màng bồ đào bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 10/2009 đến tháng 7/2010. Kết quả: Thị lực sau phẫu thuật cải thiện ở 97,4% % tổng số mắt được phẫu thuật, thị lực không cải thiện ở 2,6% tổng số mắt được phẫu thuật. Các biến chứng trong và sau
mổ ít. Đục bao sau là biến chứng hay gặp nhất, chiếm tỉ lệ 26,3%. 7 mắt có phản ứng màng bồ đào và 2 mắt phù giác mạc. Các biến chứng này mất đi sau điều trị nội khoa không để lại di chứng. Kết luận: Phẫu thuật phaco trên mắt đã mổ bong võng mạc có dầu Silicon nội nhãn mang lại kết quẩ tốt. Thị lực sau phẫu thuật cải thiện ở 97,4%, không cải thiện ở 2,6%.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment