Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người trên 70 tuổi bằng kết hợp xương nẹp vít động tại Bệnh viện Xanh Pôn và Bệnh viện 198

Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người trên 70 tuổi bằng kết hợp xương nẹp vít động tại Bệnh viện Xanh Pôn và Bệnh viện 198

Đầu trên xương đùi được chia thành bốn vùng: (1) Chỏm xương đùi; (2) Cổ xương đùi; (3) Vùng mấu chuyển; (4) Vùng dưới mấu chuyển. Gãy liên mấu chuyển xương đùi (LMCXĐ) là loại gãy có đường gãy nằm trong vùng 3. Đây là loại gãy ngoài khớp [56].

Gãy LMCXĐ khá phổ biến, chiếm 55% các gãy đầu trên xương đùi; hay xảy ra ở người cao tuổi; phụ nữ bị nhiều gấp 2-3 lần nam giới. Loãng xương là nguyên nhân chính dẫn đến chỉ một chấn thương nhẹ đã có thể gây gãy LMCXĐ. Người cao tuổi (trên 70 tuổi) chiếm đến 95% trong tổng số các bệnh nhân gãy LMCXĐ [41],[57],[58].

Gãy LMCXĐ có tần xuất ngày càng tăng do tuổi thọ tăng. Ở Mỹ, năm 2004 có 250,000 trường hợp; 90% ở độ tuổi trên 70; tỷ lệ tử vong sau gãy từ 15% – 20%; chi phí điều trị khoảng 10 tỷ USD / năm [58]. Ở Pháp, 50000 trường hợp / năm, tiêu tốn hơn 1 tỷ Euro [88][84], [91]. Với sự già hoá dân số thì số người gãy đầu trên xương đùi trên toàn thế giới được dự báo là khoảng 500000 người mỗi năm vào năm 2040.

Ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê đầy đủ, nhưng qua thực tế điều trị chúng tôi thấy: tại bệnh viện Xanh Pôn, trong ba năm gần đây, số lượng bệnh nhân gãy LMCXĐ, trên 70 tuổi ngày càng tăng, từ 50 – 60 – 70 trường hợp / năm; bệnh viện 198 là 10 – 20 – 30 trường hợp / năm.

Người cao tuổi ngoài loãng xương còn có thể có các bệnh mạn tính kèm theo như : bệnh tim mạch, bệnh về đường hô hấp, tiểu đường, sa sút trí tuệ, mắt kém, thoái hoá các khớp…Do đó trước đây bảo tồn là phương pháp điều trị chủ yếu. Tuy nhiên điều trị bảo tồn đã gây nhiều biến chứng: loét do tỳ đè, viêm tắc mạch, viêm phổi do ứ đọng.dẫn tới tỷ lệ tử vong rất cao. Theo nghiên cứu của Nguyễn Trung Sinh, năm 1984, kết quả điều tra 50 bệnh nhân gãy LMCXĐ bằng bó bột Whitmann cho thấy: tỷ lệ phục hồi chức năng kém lên tới 40%; tử vong trong 3 tháng đầu 26%; loét do tỳ đè 14% [14].

Ngày nay, nhờ sự phát triển của chuyên ngành Gây mê – hồi sức, công nghệ chế tạo các dụng cụ kết xương, điều trị các gãy LMCXĐ cho người cao tuổi bằng phẫu thuật đã được thống nhất. Nắn chỉnh phục hồi giải phẫu, cố định vững xương gãy bằng dụng cụ kết xương bên trong tạo điều kiện cho bệnh nhân vận động sớm, phục hồi chức năng sớm, tránh được các biến chứng do nằm lâu. Chính vì vậy, Merle d Aubigné (Pháp) đã viết: “Ngày nay không còn đất cho điều trị bảo tồn gãy liên mấu chuyển xương đùi”, nghĩa là điều trị phẫu thuật cho kết quả phục hồi chức năng tốt hơn, là cách cứu sống các bệnh nhân cao tuổi [91].

Vấn đề còn gây tranh luận hiện nay là: mổ kết hợp xương hay thay khớp háng cho gãy LMCXĐ ở người cao tuổi? Mổ mở kinh điển hay mổ mở tối thiểu? Nếu mổ kết hợp xương nên dùng loại phương tiện cố định nào cho thích hợp? [7],[41 ].

Tại bệnh viện Xanh Pôn và bệnh viện 198, kỹ thuật kết hợp xương bằng nẹp vít động có sử dụng bàn chỉnh hình, màn tăng sáng được áp dụng từ vài năm trở lại đây; dựa trên nghiên cứu y văn và kết quả thực tập ở nước ngoài. Để góp phần đánh giá hiệu quả và qua đó đưa ra lựa chọn phương pháp điều trị hợp lý cho các gãy LMCXĐ ở người cao tuổi, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “ Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người trên 70 tuổi bằng kết hợp xương nẹp vít động tại Bệnh viện Xanh Pôn và Bệnh viện 198 ”. Với 2 mục tiêu:

1. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy liên mấu chuyển ở

người cao tuổi bằng kết xương nẹp vít động.

2. Rút ra một số nhận xét về chỉ định, kinh nghiệm điều trị, kỹ thuật cố định gãy liên mấu chuyển ở người cao tuổi.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 3

1.1. Giải phẫu sinh lý liên quan đến gãy LMCXĐ 3

1.1.2. Khớp háng 5

1.1.4. Góc giải phầu đầu trên xương đùi 7

1.1.5. Sự cấp máu cho đầu trên xương đùi 7

1.1.6. Cấu trúc xương vùng mấu chuyển và đầu trên xương đùi 8

1.1.7. Vai trò của vùng mấu chuyển trong cơ sinh học khớp háng 10

1.2. Các yếu tố nguy cơ và cơ chế chấn thương gây gãy liên mấu chuyển ở người cao tuổi 11

1.2.1. Tuổi 11

1.2.2. Các bệnh nội khoa mạn tính 11

1.2.3. Bệnh loãng xương 12

1.2.4. Cơ chế chế chấn thương 15

1.3. Đặc điểm về bệnh lý và tổn thương giải phẫu bệnh 15

1.4. Ảnh hưởng của gãy liên mấu chuyển tới sức khỏe bệnh nhân và kinh

tế xã hội 16

1.5. Phân loại gãy vùng mấu chuyển 17

1.5.1. Phân loại của Evans 17

1.5.2. Phân loại của AO 19

1.6. Điều trị gãy liên mấu chuyển 20

1.6.1. Các phương pháp điều trị bảo tồn 20

1.6.2. Các phương pháp điều trị phẫu thuật 21

1.7. Các vấn đề đang tranh luận trong điều trị gãy liên mấu chuyển 24

1.8. Thời điểm phẫu thuật và khả năng lựa chọn dụng cụ kết xương 25

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU… 27

2.1. Đối tượng nghiên cứu 27

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu 27

2.1.2. Thời gian nghiên cứu 27

2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 27

2.1.4. Loại trừ 27

2.2. Phương pháp nghiên cứu…

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 28

2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 28

2.2.4. Thu thập số liệu nghiên cứu 28

2.3. Kỹ thuật mổ kết xương bằng nẹp DHS: 29

2.4. Đánh giá kết quả 37

2.5. Phương pháp xử lý số liệu 39

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 40

3.1.1. Phân loại theo độ tuổi 40

3.1.2. Phân loại theo giới 40

3.1.3. Liên quan giữa tỷ lệ gãy LMCXĐ với độ tuổi và giới 41

3.1.4. Cân nặng của bệnh nhân 42

3.1.5. Bên gãy 42

3.1.6. Cơ chế gãy LMCXĐ 42

3.1.7. Bệnh lý nội khoa mạn tính kèm theo 43

3.1.8. Tổn thương phối hợp 43

3.1.9. Phân loại GLMCXĐ theo AO 44

3.1.10. So sánh cơ chế chấn thương và loại gãy 45

3.1.11. Mức độ loãng xương 45

3.1.12. Thời gian từ khi gãy xương đến khi nhập viện 46

3.1.13. Thời gian từ khi vào viện cho đến khi được phẫu thuật 46

3.1.14. Loại nẹp DHS dùng để kết xương theo phân loại gãy 46

3.1.15. Lượng máu truyền trong và sau phẫu thuật 47

3.1.16. Phương pháp gây vô cảm 47

3.1.17. Thời gian nằm viện 48

3.2. Kết quả điều trị 48

3.2.1. Diễn biến tại vết mổ 48

3.2.2. Biến chứng sau phẫu thuật 49

3.2.3. Sự liên quan giữa ASA và biến chứng sau phẫu thuật 49

3.2.4. Kết quả về kỹ thuật kết xương 50

3.2.5. Tiến độ liền xương sau 6 tháng 50

3.2.6. Kết quả xa 50

3.2.7. Kết quả liền xương 52

3.2.8. Vị trí vít cổ chỏm 52

3.2.9. Kết quả xa và loại gãy 54

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 55

4.1. Tuổi và giới của bệnh: 55

4.2. Sự liên quan của tỷ lệ gãy xương với tuổi và giới 56

4.3. Nguyên nhân gãy xương và mức độ tổn thương giải phẫu bệnh 56

4.4. Vấn đề bệnh mãn tính kèm theo 57

4.5. Thời điểm phẫu thuật 58

4.6. Phân loại gãy xương và sử dụng nẹp DHS 59

4.7. Vấn đề truyền máu 60

4.8. Thời gian nằm viện 61

4.9. Lựa chọn phương pháp vô cảm 61

4.10. Bàn luận về chỉ định điều trị bằng kết xương nẹp vít động 62

4.11. Kết quả điều trị 63

4.12. Bệnh mạn tính và sự liên quan với tai biến, biến chứng sau phẫu thuật ở BN cao tuổi 64

4.13. Giảm đau sau phẫu thuật ở người cao tuổi 64

4.14. Điều trị chống loãng xương sau gãy LMCXĐ 65

4.15. Tập luyện phục hồi chức năng sau phẫu thuật 65

4.16. Biến chứng xa 67

KẾT LUẬN 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment