Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày loại V-VI theo Schatzker bằng kết hợp xương tối thiểu và cố định ngoài dạng vòng dưới màn tăng sáng

Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày loại V-VI theo Schatzker bằng kết hợp xương tối thiểu và cố định ngoài dạng vòng dưới màn tăng sáng

Luận án Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày loại V-VI theo Schatzker bằng kết hợp xương tối thiểu và cố định ngoài dạng vòng dưới màn tăng sáng.Gãy mâm chày là loại gãy phạm khớp mà việc điều trị không tốt sẽ dẫn đến đau khớp gối kéo dài, giới hạn vận động gấp duỗi khớp gối, thoái hóa khớp sớm sau chấn thương hoặc có khi cứng khớp, làm mất chức năng của khớp gối, ảnh hưởng đến mọi hoạt động trong cuộc sống của bệnh nhân.

Theo y văn thế giới, gãy mâm chày chiếm khoảng 1% tất cả các gãy xương và khoảng 8% gãy xương ở người lớn tuổi [52]. Ở nước ta hiện nay chấn thương vùng gối này càng nhiều do nhiều nguyên nhân khác nhau như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, chấn thương thể thao. Trong đó gãy mâm chày chiếm một tỷ lệ đáng kể và thường là do tai nạn xe máy. Tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012 có 230 trường hợp gãy mâm chày [1]. Bệnh nhân thường là đang trong độ tuổi lao động, vì vậy việc tìm một phương pháp điều trị tốt nhất để trả họ về với cuộc sống lao động bình thường là việc rất cần thiết và có ý nghĩa lớn.
Gãy mâm chày có nhiều hình thái, mức độ tổn thương mặt khớp và mức độ di lệch khác nhau. Trong đó gãy mâm chày loại V và loại VI theo phân loại Schatzker là loại gãy có nhiều tổn thương nặng và phức tạp, thường là do lực chấn thương lớn gây ra. Mục tiêu điều trị gãy mâm chày bao gồm phục hồi mặt khớp, giữ đúng trục cơ học, bảo tồn hệ thống gấp duỗi và giữ vững khớp gối, phục hồi chức năng vận động, giảm nguy cơ thoái hóa khớp sau chấn thương [108],[123].
Đối với gãy mâm chày loại V và VI theo phân loại Schatzker, việc đạt được mục tiêu điều trị như trên là không dễ vì khó nắn chỉnh và cố định xương gãy cho thật tốt. Thêm vào đó còn có các tổn thương mô mềm ở vùng gối làm cho việc điều trị càng thêm khó khăn. Vì vậy điều trị gãy xương phức tạp vùng mâm chày hiện vẫn còn là một thách thức đối với các phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình [31],[34]. Theo báo cáo của nhiều tác giả, có khoảng 10% số trường hợp gãy mâm chày được điều trị phẫu thuật đã không đạt được yêu cầu phục hồi về hình thái giải phẫu và chức năng của khớp gối [15],[46]. Điều trị phẫu thuật mở nắn kết hợp xương kinh điển bằng nẹp vít cho gãy mâm chày loại V-VI thì làm ton thương thêm hệ thống gấp duỗi gối và có tỷ lệ biến chứng nhiễm trùng cao [122]. Xuất phát từ khó khăn này, kỹ thuật nắn kín nhờ vào tác dụng định hướng của dây chằng bao khớp được áp dụng để nắn mâm chày [122]. Đe kiểm tra kết quả nắn kín đa số tác giả sử dụng máy C-arm hỗ trợ; một số tác giả khác sử dụng nội soi khớp gối hỗ trợ [3],[31],[34],[84]. Thêm một vấn đề phát sinh là phải tìm phương pháp cố định xương đảm bảo được các yêu cầu của điều trị bằng nắn kín. Phương pháp kết hợp xương tối thiểu bên trong bằng vít kèm khung cố định ngoài dạng vòng và phương pháp nẹp khóa với kỹ thuật xâm lấn tối thiểu là hai giải pháp cho vấn đề cố định xương vẫn đang được nghiên cứu.
Theo y văn thế giới, phương pháp điều trị gãy mâm chày phức tạp bằng nắn kín kết hợp xương tối thiểu và cố định ngoài đã được nhiều báo cáo đề cập đến. Kết quả đạt được khá khả quan vì giảm được sang chấn mô mềm mà vẫn đạt được yêu cầu cố định ổ gãy tốt [37],[67],[79],[86],[119].
Tại Việt Nam, phương pháp điều trị gãy mâm chày loại V-VI bằng kết hợp xương tối thiểu và cố định ngoài Ilizarov được tác giả Hoàng Đức Thái báo cáo năm 2004 với kết quả bước đầu khả quan [12]. Những kết quả thành công bước đầu khi điều trị theo phương pháp này với thời gian theo dõi ngắn cũng đã được báo cáo trong các nghiên cứu khác[7]. Năm 2010, tác giả Nguyễn Đình Phú giới thiệu một khung cố định ngoài mới cải biên, được sử dụng trong điều trị gãy mâm chày loại V-VI, kết quả đạt được rất tốt. Nghiên cứu này tập trung khía cạnh đánh giá hiệu quả của một khung cố định ngoài mới. vẫn còn một số vấn đề trong thực tế điều trị mà tác giả Nguyễn Đình
Phú chưa đào sâu nghiên cứu. Vì vậy vẫn cần thiết nghiên cứu sâu và tỉ mỉ thêm một số vấn đề nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả điều trị loại gãy mâm chày V-VI phức tạp này.
Tóm lại, hiện nay phương pháp điều trị có hiệu quả nhất cho loại gãy kín mâm chày loại Schatzker V-VI vẫn đang được các nước có nền y học phát triển nghiên cứu và tranh luận. Hai phương pháp được nhiều tác giả trên thế giới thừa nhận có hiệu quả đó là: phẫu thuật nắn chỉnh mở kết hợp xương nẹp khóa; nắn chỉnh kín hết hợp xương tối thiểu và cố định ngoài. Ở Việt Nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu điều trị cho loại gãy kín mâm chày loại Schatzker V-VI, tuy nhiên các đề tài trước đó số liệu chưa đủ lớn, thời gian theo dõi sau phẫu thuật còn ngắn, chưa nghiên cứu sâu độ lún của mâm chày sau nắn chỉnh, những yếu tố liên quan đến thoái hóa khớp sau chấn thương.
Xuất phát từ thực tế này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày loại V-VI theo Schatzker bằng kết hợp xương tối thiểu và cố định ngoài dạng vòng dưới màn tăng sáng” nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
1. Đánh giá kết quả và biến chứng của phương pháp điều trị gãy mâm chày loại V-VI bằng kết hợp xương tối thiểu và cố định ngoài dạng vòng dưới màn tăng sáng.
2. Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng thoái hóa khớp gối trong trường hợp gãy mâm chày loại V-VI.
NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Hoàng Đức Thái, Đỗ Phước Hùng, Lương Đình Lâm (2005), “Điều trị gãy mâm chày phức tạp bằng kết hợp xương tối thiểu và cố định ngoài Ilizarov”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 9 (phụ bản của số 1), tr.211-215.
2. Hoàng Đức Thái (2015), “Biến chứng thường gặp của phương pháp điều trị gãy mâm chày loại V và VI theo phân loại Schatzker bằng kết hợp xương tối thiểu bên trong và cố định ngoài Ilizarov”, Y học Thực Hành, số 6 năm 2015, tr.155-157.
3. Hoàng Đức Thái (2015), “Thoái hóa khớp gối ở bệnh nhân gãy mâm chày loại V và VI theo phân loại Schatzker điều trị bằng kết hợp xương tối thiểu bên trong và cố định ngoài Ilizarov “, Y học Thực Hành, số 7 năm 2015, tr.92-95.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày loại V-VI theo Schatzker bằng kết hợp xương tối thiểu và cố định ngoài dạng vòng dưới màn tăng sáng
TIẾNG VIỆT
1. Đại Hoàng Ân (2014), Đánh giá kết quả phục hồi chức năng của gãy mâm chày loại Schatzker V,VI điều trị bằng khung bất động ngoài dạng vòng, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP.HCM.
2. Vũ Nhất Định, Thái Anh Tuấn (2011), “Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày độ V,VI theo phân loại của Schatzker bằng kết xương nẹp vít”, Tạp chí y dược học quân sự, 9, tr. 1 – 6.
3. Lê Đình Hải (2011), “Bước đầu ứng dụng nội soi trong điều trị gãy mâm chày tại Bệnh Viện Chợ Rẫy”, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 4 (15), tr. 382 – 386.
4. Vũ Xuân Hiếu (2008), Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày ở người lớn bằng phương pháp kết xương nẹp vít tại bệnh viện 108, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Học viện Quân y, Hà Nội.
5. Nguyễn Vũ Hoàng (2007), Đánh giá kết quả xa bệnh nhân gãy kín mâm chày được điều trị bằng phương pháp kết xương nẹp vít, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.
6. Phạm Chí Lăng (2009), Điều trị thoái hóa khớp gối vẹo trong bằng cắt xương sửa trục xương chày và cắt lọc khớp qua nội soi, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược TPHCM.
7. Huỳnh Bá Lĩnh và cs (2005), “Điều trị gãy mâm chày loại V,VI theo phân loại Schatzker bằng phẫu thuật nắn kín – cố định khung bất động ngoài dạng vòng”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 9 (2), tr. 105.
8. Nguyễn Đăng Long, Nguyễn Đình Thành (2015), “Đánh giá kết quả điều trị gãy kín phức tạp mâm chày loại Schatzker V-VI kết xương bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Quân y 103”, Tạp chí Yhọc Quân sự, 305.
9. Netter F.H. [Nguyễn Quang Quyền dịch] (1999), “Đầu gối”, Atlas giải phẫu người, tr. 508-509.
10. Nguyễn Đình Phú (2011), Nghiên cứu điều trị gãy kín mâm chày độ V, VI theo phân loại của Shatzker bằng khung cố định ngoài cải biên, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.
11. Võ Thanh Tân (2013), Điều trị phẫu thuật gãy kín mâm chày phân loại Schatzker IV,V,VI bằng nẹp vít khóa, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP.HCM, tr.92-93.
12. Hoàng Đức Thái (2004), Điều trị gãy mâm chày bằng kết hợp xương tối thiểu và cố định ngoài Ilizarov, Luận văn bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Đình Trực (2004), Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày ở người lớn bằng phương pháp kết xương nẹp vít tại Viện quân y 103, Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Học viện Quân y, Hà Nội.
14. Phan Trung Trực (2010), Điều trị phẫu thuật gãy kín mâm chày phân loại Schatzker V,VI bằng nẹp vít nâng đỡ, phẫu thuật can thiệp tối thiểu, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TPHCM, tr.102-104.
15. Thái Anh Tuấn (2010), Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày độ V, VI theo Schatzker bằng phương pháp kết xương nẹp vít tại bệnh viện 103, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y.
16. Trần Anh Tuấn (2003), Chênh lệch Ap để chẩn đoán sớm và theo dõi chèn ép khoang cấp tính trong gãy xương cẳng chân, Luận văn thạc sĩ, Đại học Y Dược TPHCM.
TIẾNG ANH
17. Abdel-Hamid M. Z., Chang C. H., Chan Y. S., et al. (2006), “Arthroscopic evaluation of soft tissue injuries in tibial plateau fractures: retrospective analysis of 98 cases”, Arthroscopy, 22 (6), pp. 669-75.
18. Ali A. M. (2013), “Outcomes of open bicondylar tibial plateau fractures treated with Ilizarov external fixator with or without minimal internal fixation”, Eur J Orthop Surg Traumatol, 23 (3), pp. 349-55.
19. Ali A. M., Burton M., Hashmi M., et al. (2003), “Outcome of complex fractures of the tibial plateau treated with a beam-loading ring fixation system”, JBone Joint Surg Br, 85 (5), pp. 691-9.
20. AO Foundation (2010), Müller AO Classification of Fractures—Long Bones, AO Foundation, Switzerland, pp. 5.
21. Ariffin H. M., Mahdi N. M., Rhani S. A., et al. (2011), “Modified hybrid fixator for high-energy Schatzker V and VI tibial plateau fractures”, Strategies Trauma Limb Reconstr, 6 (1), pp. 21-6.
22. Babis G. C., Evangelopoulos D. S., Kontovazenitis P., et al. (2011), “High energy tibial plateau fractures treated with hybrid external fixation”, J Orthop Surg Res, 6, pp. 35.
23. Barei D. P., Nork S. E., Mills W. J., et al. (2006), “Functional outcomes of severe bicondylar tibial plateau fractures treated with dual incisions and medial and lateral plates”, J Bone Joint Surg Am, 88 (8), pp. 1713-21.
24. Bennett W.F., Browner B. (1994), “Tibial plateau fractures: a study of associated soft tissue injuries.”, J Orthop Trauma., 8 (3), pp. 183-8.
25. Blokker C.P., Rorabeck C.H., Bourne R.B. (1984), “Tibial plateau fractures. An analysis of the results of treatment in 60 patients.”, Clin Orthop Relat Res, 182, pp. 193-9.
26. Brandt K.D., Fife R.S., Braunstein E.M., et al. (1991), “Radiographic grading of the severity of knee osteoarthritis: relation of the Kellgren and Lawrence grade to a grade based on joint space narrowing, and correlation with arthroscopic evidence of articular cartilage degeneration.”, Arthritis Rheum, 34 (11), pp. 1381-6.
27. Brown T.D., Anderson D.D., Nepola J.V., et al. (1988), “Contact stress
aberrations following imprecise reduction of simple tibial plateau fractures.”, J Orthop Res. , 6, pp. 851-62.
28. Canadian Orthopaedic Trauma Society (2006), “Open reduction and internal
fixation compared with circular fixator application for bicondylar tibial plateau fractures. Results of a multicenter, prospective, randomized clinical trial.”, JBone Joint Surg Am, 88 (12), pp. 2613-23.
29. Chan C., Keating J. (2012), “Comparison of outcomes of operatively treated
bicondylar tibial plateau fractures by external fixation and internal fixation”, Malays Orthop J, 6 (1), pp. 7-12.
30. Chan Y. S. (2011), “Arthroscopy- assisted surgery for tibial plateau fractures”,
Chang Gung Med J, 34 (3), pp. 239-47.
31. Chen H. W., Chen C. Q., Yi X. H. (2015), “Posterior tibial plateau fracture: a
new treatment-oriented classification and surgical management”, Int J Clin Exp Med, 8 (1), pp. 472-9.
32. Covall D.J., Fowble C.D., Foster T.E. , et al. (1994), “Bicondylar tibial plateau
fractures: principles of treatment.”, Contemp Orthop., 28 (2), pp. 115¬22.
33. Crawford R., Walley G., Bridgman S., et al. (2007), “Magnetic resonance
imaging versus arthroscopy in the diagnosis of knee pathology, concentrating on meniscal lesions and ACL tears: a systematic review”, Br Med Bull, 84, pp. 5-23.
34. Cristea §t., Prundeanu A., Gartonea D., et al. (2011), “The role of arthroscopy
in mini-invasive treatment of tibial plateau fractures”, Modern arthroscopy, pp. 225-236.
35. Crockarell J.R., Guyton J.L. (2003), “Arthroplasty of ankle and knee”,
Campbell’s operative orthopaedics, Mosby Inc., 10th edition,
Philadelphia, Vol.1, pp. 255.
36. DeCoster T.A., Nepola J.V., el-Khoury G.Y. (1988), “Cast brace treatment of
proximal tibia fractures. A ten-year follow-up study.”, Clin Orthop Relat Res., 231, pp. 196-204.
37. Dendrinos G. K., Kontos S., Katsenis D., et al. (1996), “Treatment of high-
energy tibial plateau fractures by the Ilizarov circular fixator”, J Bone Joint Surg Br, 78 (5), pp. 710-7.
38. Eggli S., Hartel M. J., Kohl S., et al. (2008), “Unstable bicondylar tibial
plateau fractures: a clinical investigation”, J Orthop Trauma, 22 (10), pp. 673-9.
39. El-Alfy B., Othman A., Mansour E. (2011), “Indirect reduction and hybrid
external fixation in management of comminuted tibial plateau fractures”, Acta Orthop. Belg., 77 (3), pp. 349-54.
40. El-Gafary K., El-adly W., Farouk O., et al. (2014), “Management of high-
energy tibial plateau fractures by Ilizarov external fixator “, Eur Orthop Traumatol, 5 (1), pp. 9-14.
41. El-Sayed M.M.H., Khanfour A.A. (2014), “Management of high-energy
bicondylar tibial plateau fractures by minimal internal fixation and the Ilizarov frame: the knee function”, European Orthopaedics and Traumatology, 5 (2), pp. 109-114.
42. El Barbary H., Abdel Ghani H., Misbah H., et al. (2005), “Complex tibial
plateau fractures treated with Ilizarov external fixator with or without minimal internal fixation”, Int Orthop, 29 (3), pp. 182-5.
43. Ferreira N., Marais L. C. (2014), “Bicondylar tibial plateau fractures treated
with fine-wire circular external fixation”, Strategies Trauma Limb Reconstr, 9 (1), pp. 25-32.
44. Gardner M. J., Yacoubian S., Geller D., et al. (2006), “Prediction of soft-tissue
injuries in Schatzker II tibial plateau fractures based on measurements of plain radiographs”, J Trauma, 60 (2), pp. 319-23; discussion 324.
45. Gaudinez R.F., Mallik A.R. , Szporn M. (1996), “Hybrid external fixation of
comminuted tibial plateau fractures.”, Clin Orthop Relat Res, (328), pp. 203-10.
46. Gosling T., Schandelmaier P., Muller M., et al. (2005), “Single lateral locked
screw plating of bicondylar tibial plateau fractures”, Clin Orthop Relat Res, 439, pp. 207-14.
47. Hall J. A., Beuerlein M. J., McKee M. D. (2009), “Open reduction and
internal fixation compared with circular fixator application for bicondylar tibial plateau fractures. Surgical technique”, J Bone Joint SurgAm, 91 Suppl 2 Pt 1, pp. 74-88.
48. Halpern A.A., Nagel D.A. (1980), “Anterior compartment pressures in patients
with tibial fractures.”, J Trauma Acute Care Surg, 20 (9), pp. 786-790.
49. Harrell D.J., Spain D.A. , Bergamini T.M., et al. (1997), “Blunt popliteal
artery trauma: a challenging injury.”, Am Surg. , 63 (3), pp. 228-31.
50. Harris N.L., Mark L.P. , Tomas P., et al. (2007), “Arthroscopic management of
tibial plateau fractures”, Techniques in Knee Surgery, 6 (1), pp. 9-16.
51. Hassankhani E. G., Kashani F. O., Hassankhani G. G. (2013), “Treatment of
Complex Proximal Tibial Fractures (TypesV & VI of Schautzker Classification) by Double Plate Fixation with Single Anterior Incision”, Open Journal of Orthopedics, 3 (04), pp. 208.
52. Hohl M. (1991), “Fractures of the proximal tibia and fibula”, Fractures in
adults, Vol.2, pp. 1725-1752.
53. Hohl M., Luck J. V. (1956), “Fractures of the tibial condyle; a clinical and
experimental study”, J Bone Joint Surg Am, 38-a (5), pp. 1001-18.
54. Holden C.E. (1979), “The pathology and prevention of Volkmann’s ischaemic
contracture.”, J Bone Joint Surg Br., 61-B, pp. 296-300.
55. Honkonen S. E. (1995), “Degenerative arthritis after tibial plateau fractures”, J
Orthop Trauma, 9 (4), pp. 273-7.
56. Honkonen S. E., Jarvinen M. J. (1992), “Classification of fractures of the tibial
condyles”, J Bone Joint Surg Br, 74 (6), pp. 840-7.
57. Hsieh C. H., Huang H. T., Liu P. C., et al. (2010), “Anterior approach for
posteromedial tibial plateau fractures”, Kaohsiung J Med Sci, 26 (3), pp. 130-5.
58. Insall J. N., Dorr L. D., Scott R. D., et al. (1989), “Rationale of the Knee
Society clinical rating system”, Clin Orthop Relat Res, (248), pp. 13-4.
59. Insall J.N., Joseph D.M., Msika C. (1984), “High tibial osteotomy for varus
gonarthrosis. A long-term follow-up study.”, J Bone Joint Surg Am, 66 (7), pp. 1040 -1048.
60. Jansen H., Frey S. P., Doht S., et al. (2013), “Medium-term results after
complex intra-articular fractures of the tibial plateau”, J Orthop Sci, 18 (4), pp. 569-77.
61. Jensen D. B., Rude C., Duus B., et al. (1990), “Tibial plateau fractures. A
comparison of conservative and surgical treatment”, J Bone Joint Surg Br, 72 (1), pp. 49-52.
62. Kataria H., Sharma N., Kanojia R. K. (2007), “Small wire external fixation
for high-energy tibial plateau fractures”, J Orthop Surg (Hong Kong), 15 (2), pp. 137-43.
63. Katsenis D., Athanasiou V., Megas P., et al. (2005), “Minimal internal fixation
augmented by small wire transfixion frames for high-energy tibial plateau fractures.”, J Orthop Trauma, 19 (4), pp. 241-8.
64. Kellgren J.H., Lawrence J.S. (1957), “Radiological Assessment of Osteo¬
Arthrosis”, Ann Rheum Dis., 16 (4), pp. 494-502.
65. Khatri K., Lakhotia D., Sharma V., et al. (2014), “Functional Evaluation in
High Energy (Schatzker Type V and Type VI) Tibial Plateau Fractures Treated by Open Reduction and Internal Fixation”, International Scholarly Research Notices, 2014, pp. 1-8.
66. Kode L., Lieberman J. M., Motta A. O., et al. (1994), “Evaluation of tibial
plateau fractures: efficacy of MR imaging compared with CT”, AJR Am J Roentgenol, 163 (1), pp. 141-7.
67. Kumar A., Whittle A. P. (2000), “Treatment of complex (Schatzker Type VI)
fractures of the tibial plateau with circular wire external fixation: retrospective case review”, J Orthop Trauma, 14 (5), pp. 339-44.
68. Kumar G., Peterson N., Narayan B. (2011), “Bicondylar tibial fractures:
Internal or external fixation?”, Indian J Orthop, 45 (2), pp. 116-24.
69. Lansinger O., Bergman B., Korner L., et al. (1986), “Tibial condylar fractures.
A twenty-year follow-up”, J Bone Joint Surg Am, 68 (1), pp. 13-9.
70. Lee M. H., Hsu C. J., Lin K. C., et al. (2014), “Comparison of outcome of
unilateral locking plate and dual plating in the treatment of bicondylar tibial plateau fractures”, J Orthop Surg Res, 9, pp. 62.
71. Lowe J. A., Tejwani N., Yoo B., et al. (2011), “Surgical techniques for
complex proximal tibial fractures”, J Bone Joint Surg Am, 93 (16), pp. 1548-59.
72. Maiocchi A.B., Aronson J. (1990), “Atlas for the insertion of transosseous
wires”, Operative principles of Ilizarov, pp. 463-549.
73. Makhdoom A., et al (2014), “Ligamentotaxis by Ilizarov Method in the
Management of Tibial Plateau Fractures.”, World Journal of Medical Sciences, 11 (4), pp. 461-467.
74. Mallik A.R., Covall D.J., Whitelaw G.P. (1992), “Internal versus external
fixation of bicondylar tibial plateau fractures”, Orthopaedic review, 21 (12), pp. 1433-1436.
75. Manidakis N., Dosani A., Dimitriou R., et al. (2010), “Tibial plateau fractures:
functional outcome and incidence of osteoarthritis in 125 cases”, International orthopaedics, 34 (4), pp. 565-570.
76. Mankar S.H., Golhar A.V., Shukla M. , et al. (2012), “Outcome of complex
tibial plateau fractures treated with external fixator”, Indian J Orthop., 46 (5), pp. 570-574.
77. Maripuri S. N., Rao P., Manoj-Thomas A., et al. (2008), “The classification
systems for tibial plateau fractures: how reliable are they?”, Injury, 39
(10), pp. 1216-21.
78. Markhardt B.K., Gross J.M., Monu J.U. (2009), “Schatzker classification of
tibial plateau fractures: use of CT and MR imaging improves assessment”, Radiographics, 29 (2), pp. 585-97.
79. Marsh J. L., Smith S. T., Do T. T. (1995), “External fixation and limited
internal fixation for complex fractures of the tibial plateau”, J Bone Joint Surg Am, 77 (5), pp. 661-73.
80. Matsen F.A.III , Clawson D.K. (1975), “The deep posterior compartmental
syndrome of the leg.”, J Bone Joint Surg Am., 57, pp. 34-39.
81. Matsen F.A.III., Winquist R.A., Krugmire R.B.Jr. (1980), “Diagnosis and
management of compartmental syndromes. “, J Bone Joint Surg Am., 62, pp. 286-291.
82. Mattiassich G., Foltin E., al et (2014), “Radiographic and clinical results after
surgically treated tibial plateau fractures at three and twenty two years postsurgery”, Int Orthop., 38 (3), pp. 587-94.
83. McEnery K. W., Wilson A. J., Pilgram T. K., et al. (1994), “Fractures of the
tibial plateau: value of spiral CT coronal plane reconstructions for detecting displacement in vitro”, AJR Am J Roentgenol, 163 (5), pp. 1177-81.
84. Meng D.P., Ye T.W., Chen A.M.(2014),”An osteotomy anterolateral approach
for lateral tibial plateau fractures merged with relatively simple and intact posterolateral corner displacement”, J Orthop Surg Res, 9, pp. 26.
85. Mikulak S. A., Gold S. M., Zinar D. M. (1998), “Small wire external fixation
of high energy tibial plateau fractures”, Clin Orthop Relat Res, (356),
pp. 230-8.
86. Mohamed O.A, Youssef S.A. (2013), “Treatment of high-energy tibial plateau
fractures by the Ilizarov circular fixator”, Med J DY Patil Univ, 6 (1), pp. 33-41.
87. Morandi M.M., Landi S., Kilaghbian V., et al. (1997), “Schatzker type VI
tibial fractures and the Ilizarov circular external fixator.”, Bull Hosp Joint Dis, 56 (1), pp. 46-48.
88. Mustonen A. O., Koivikko M. P., Kiuru M. J., et al. (2009), “Postoperative
MDCT of tibial plateau fractures”, AJR Am J Roentgenol, 193 (5), pp. 1354-60.
89. Mustonen A. O., Koivikko M. P., Lindahl J., et al. (2008), “MRI of acute
meniscal injury associated with tibial plateau fractures: prevalence, type, and location”, AJR Am J Roentgenol, 191 (4), pp. 1002-9.
90. Neogi D.S., Trikha V., Mishra K.K. , et al. (2015), “Comparative study of
single lateral locked plating versus double plating in type C bicondylar tibial plateau fractures.”, Indian J Orthop, 49 (2), pp. 193-8.
91. Noyes F.R., Stabler C.L. (1989), ” A system for grading articular cartilage
lesions at arthroscopy.”, Am J Sports Med., 17 (4), pp. 505-13.
92. Ogunlusi J.D., Oginni L.M., Ikem I.C. (2005), “Compartmental pressure in
adults with tibial fracture.”, Int Orthop, 29 (2), pp. 130-33.
93. Oguz E., Yanmis I., al et (2007), “The results of arthroscopically assisted
circular external fixation in bicondylar tibial plateau fractures”, Acta Orthop Traumatol Turc, 41 (1), pp. 1-6.
94. Oprel P.P., Eversdijk M.G., Vlot J., et al. (2010), “The acute compartment
syndrome of the lower leg: a difficult diagnosis?”, Open Orthop J, 17 (4), pp. 115-9.
95. Parkkinen M., Madanat R., Mustonen A., et al. (2014), “Factors predicting the
development of early osteoarthritis following lateral tibial plateau fractures: mid-term clinical and radiographic outcomes of 73 operatively treated patients.”, Scand J Surg., 103 (4), pp. 256-62.
96. Pearse M.F., Harry L., Nanchahal J. (2002), “Acute compartment syndrome
of the leg.”, BMJ, 325(7364), pp. 557-8.
97. Petersson I.F. , Boegârd T., Saxne T., et al. (1997), “Radiographic
osteoarthritis of the knee classified by the Ahlback and Kellgren & Lawrence systems for the tibiofemoral joint in people aged 35-54 years with chronic knee pain.”, Ann Rheum Dis, 56 (8), pp. 493-6.
98. Power R.A., Greengross P. (1991), “Acute lower leg compartment
syndrome.”, Br J Sports Med, 25 (4), pp. 218-20.
99. Prasad G. T., Kumar T. S., Kumar R. K., et al. (2013), “Functional outcome of
Schatzker type V and VI tibial plateau fractures treated with dual plates”, Indian J Orthop, 47 (2), pp. 188-94.
100. Pun T.B., Krishnamoorthy V.P., al et (2014), “Outcome of Schatzker type V
and VI tibial plateau fractures”, Indian J Orthop. , 48 (1), pp. 35-41.
101. Purnell M. L., Larson A. I., Schnetzler K.A., et al. (2007), “Diagnosis and
surgical treatment of Schatzker type IV variant biplanar medial tibial plateau fractures in Alpine skiers”, Techniques in Knee Surgery, 6 (1), pp. 17-28.
102. Rademakers M.V., Kerkhoffs G.M.M.J., Sierevelt I.N., et al. (2007),
“Operative treatment of 109 tibial plateau fractures: five-to 27-year follow-up results”, Journal of orthopaedic trauma, 21 (1), pp. 5-10.
103. Rafii M., Firooznia H., Golimbu C., et al. (1984), “Computed tomography of
tibial plateau fractures”, AJR Am J Roentgenol, 142 (6), pp. 1181-6.
104. Ramos T., Ekholm C., Eriksson B. I., et al. (2013), “The Ilizarov external
fixator–a useful alternative for the treatment of proximal tibial fractures. A prospective observational study of 30 consecutive patients”, BMC Musculoskelet Disord, 14, pp. 11.
105. Rasmussen P. S. (1973), “Tibial condylar fractures impairment of knee joint
stability as an indication for surgical treatment”, J Bone Joint Surg Am, 55 (7), pp. 1331-1350.
106. Riyami M. (2011), “Traumatic chondral lesions of the knee diagnosis and
treatment”, Modern Arthroscopy, InTech Publisher,, pp. 179-196.
107. Rossi R., Bonasia D. E., Blonna D., et al. (2008), “Prospective follow-up of a
simple arthroscopic-assisted technique for lateral tibial plateau fractures: results at 5 years”, Knee, 15 (5), pp. 378-83.
108. Schatzker J. (1992), ” Tibial plateau fractures”, Skeletal trauma, Vol.2, pp.
1745-1770.
109. Schatzker J., McBroom R., Bruce D.(1979), “The tibial plateau fracture. The
Toronto experience 1968-1975″, Clin Orthop Relat Res,(138),pp.94-104.
110. Shah S. N., Karunakar M. A. (2007), “Early wound complications after
operative treatment of high energy tibial plateau fractures through two incisions”, Bull NYUHosp Jt Dis, 65 (2), pp. 115-9.
111. Singh S., Patel P. R., Joshi A. K., et al. (2009), “Biological approach to
treatment of intra-articular proximal tibial fractures with double osteosynthesis”, Int Orthop, 33 (1), pp. 271-4.
112. Spiro A.S., Regier M., de Oliveira A.N., et al. (2013), “The degree of articular
depression as a predictor of soft-tissue injuries in tibial plateau fracture”, Knee Surg Sports Traumatol Arthrose., 21, pp. 564-570.
113. Stamer D. T., Schenk R., Staggers B., et al. (1994), “Bicondylar tibial plateau
fractures treated with a hybrid ring external fixator: a preliminary study”, J Orthop Trauma, 8 (6), pp. 455-61.
114. Subasi M., Kapukaya A., Arslan H., et al. (2007), “Outcome of open
comminuted tibial plateau fractures treated using an external fixator”, J Orthop Sci, 12 (4), pp. 347-53.
115. Tscherne H., Lobenhoffer P. (1993), “Tibial plateau fractures. Management
and expected results”, Clin Orthop Relat Res, (292), pp. 87-100.
116. Ulmer T. (2002), “The clinical diagnosis of compartment syndrome of the
lower leg: are clinical findings predictive of the disorder?”, J Orthop Trauma, 16, pp. 572-577.
117. Vasanad G. H., Antin S. M., Akkimaradi R. C., et al. (2013), “Surgical
management of tibial plateau fractures – a clinical study”, J Clin Diagn Res, 7 (12), pp. 3128-30.
118. Volpin G., Dowd G.S., Stein H., et al. (1990), “Degenerative arthritis after
intraarticular fractures of the knee. Long-term results”, J Bone Joint Surg Br, 72, pp. 634-8.
119. Weigel D. P., Marsh J. L. (2002), “High-energy fractures of the tibial plateau.
Knee function after longer follow-up”, J Bone Joint Surg Am, 84-a (9), pp. 1541-51.
120. Welch R. D., Zhang H., Bronson D. G. (2003), “Experimental tibial plateau
fractures augmented with calcium phosphate cement or autologous bone graft”, JBone Joint Surg Am, 85-a (2), pp. 222-31.
121. Whitesides T.E., Haney T.C. , Morimoto K., et al. (1975), “Tissue pressure
measurements as a determinant for the need of fasciotomy.”, Clin Orthop Relat Res, 113, pp. 43-51.
122. Whittle A.P. (1998), “Tibial plateau fractures”, Campbell’s operative
orthopaedics, vol.3, pp. 2094-2111.
123. Wiss D.A., Watson J.T. (1996), “Fractures of the proximal tibia and fibula”,
Rockwood and Green’s fractures in adults, Lippincott-Raven, 4th
edition, Philadelphia, Vol. 2, pp. 1919-1956.
124. Xarchas K.C., Kyriakopoulos G., Mavrolias D., et al. (2015), “Combined Use
of Percutaneous Canulated Screws and External or Internal Fixationfor Less Invasive Treatment of Tibial Plateaux Fractures.”, Open Journal of Orthopedics, 5, pp. 82-89.
125. Xu Y. Q., Li Q., Shen T. G., et al. (2013), “An efficacy analysis of surgicaltiming and procedures for high-energy complex tibial plateau fractures”, Orthop Surg, 5 (3), pp. 188-95.
126. Yu Z., Zheng L., Zhang Y., et al. (2009), “Functional and radiologicalevaluations of high-energy tibial plateau fractures treated with double¬buttress plate fixation”, Eur J Med Res, 14 (5), pp. 200-5.
127. Zeltser D. W., Leopold S. S. (2013), “Classifications in brief: Schatzker classification of tibial plateau fractures”, Clin Orthop Relat Res, 471 (2), pp. 371-4.
128. Zhu Y., Hu C. F., Yang G., et al. (2013), “Inter-observer reliability assessment of the Schatzker, AO/OTA and three-column classification of tibial plateau fractures”, J TraumaManag Outcomes, 7 (1), pp. 7.
129. Zhu Y., Yang G., Luo C. F., et al. (2012), “Computed tomography-based Three-Column Classification in tibial plateau fractures: introduction of its utility and assessment of its reproducibility”, J Trauma Acute Care Surg, 73 (3), pp. 731-7.

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC THUẬT NGỮ VIỆT – ANH DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 GIẢI PHẪU ĐẦU TRÊN XƯƠNG CHÀY VÀ KHỚP GỐI 4
1.1.1. Giải phẫu đầu trên xương chày 4
1.1.2. Sơ lược giải phẫu khớp gối 6
1.1.3. Vùng khoeo 9
1.1.4. Động mạch nuôi dưỡng vùng khớp gối 10
1.1.5. Chức năng vận động khớp gối 10
1.2 CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI GÃY MÂM CHÀY 11
1.2.1. Chan đoán gãy mâm chày và vai trò của CT scan 11
1.2.2. Chẩn đoán ton thương phối hợp và vai trò của MRI 12
1.2.3 Phân loại gãy mâm chày 13
1.2.4 Phân loại tổn thương mô mềm 17
1.2.5 Biến chứng của gãy mâm chày 18
1.3 ĐIỀU TRỊ GÃY MÂM CHÀY LOẠI V-VI 19
1.3.1 Mục tiêu và chỉ định điều trị 19
1.3.2 Các phương pháp điều trị 21
1.4. CÁC NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ GÃY MÂM CHÀY LOẠI V-VI
BẰNG KẾT HỢP XƯƠNG TỐI THIỂU VÀ CỐ ĐỊNH NGOÀI 27
1.4.1 Nắn kín trong gãy mâm chày 28
1.4.2 Kết hợp xương tối thiểu và ghép xương 29
1.4.3 Kết quả điều trị của phương pháp kết hợp xương tối thiểu và CĐN
30
1.4.4 Biến chứng của phương pháp điều trị 34
1.4.5 Thoái hóa khớp gối sau chấn thương gãy mâm chày 35
1.5 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 37
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 40
2.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 40
2.2.1 Tiêu chuẩn nhận vào nhóm nghiên cứu 40
2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu 40
2.3 CỠ MẪU 41
2.4 PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU 42
2.5 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 42
2.5.1 Cách tiến hành nghiên cứu 42
2.5.2 Phương pháp đánh giá kết quả 62
2.6 CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU 66
2.6.1 Các biến số trong nghiên cứu 66
2.6.2 Mô tả chi tiết các biến số thiết yếu 69
2.7 XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 72
2.8 VẤN ĐỀ Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 72
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 74
3.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU 74
3.1.1. Tuổi và giới 74
3.1.2. Nguyên nhân chấn thương 75
3.1.3. Tốn thương cấu trúc quanh mâm chày 76
3.1.4. Đặc điểm tốn thương mâm chày trên X-quang trước mố 76
3.1.5. Thời gian từ khi bị gãy xương đến khi được phẫu thuật 79
3.1.6. Thời gian theo dõi bệnh nhân 79
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 79
3.2.1. Kết quả của phương pháp nắn chỉnh mâm chày trên bàn chỉnh
hình 79
3.2.2. Kết quả liền xương 87
3.2.3. Kết quả phục hồi giải phẫu mâm chày 89
3.2.4. Kết quả chức năng 96
3.2.5. Biến chứng của phương pháp điều trị 100
3.3. THOÁI HÓA KHỚP GỐI SAU GÃY MÂM CHÀY 105
3.3.1. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối 105
3.3.2. Diễn tiến của thoái hóa khớp gối 105
3.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thoái hóa khớp gối của chân gãy 110
Chương 4 BÀN LUẬN 114
4.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU 114
4.1.1. Tuối và giới 114
4.1.2. Nguyên nhân chấn thương 115
4.1.3. Tốn thương cấu trúc quanh mâm chày và chèn ép khoang 116
4.1.4. Đặc điểm tốn thương mâm chày trên X-quang trước mố 120
4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 123
4.2.1. Kết quả của phương pháp nắn mâm chày trên bàn chỉnh hình . 123
4.2.2. Kết quả liền xương 129
4.2.3. Kết quả phục hồi giải phẫu mâm chày 131
4.2.4. Kết quả chức năng 133
3.2.5. Biến chứng của phương pháp điều trị 137
4.3. THOÁI HÓA KHỚP GỐI SAU GÃY MÂM CHÀY 142
4.3.1. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối 142
4.3.2. Diễn tiến của thoái hóa khớp gối 144
4.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thoái hóa khớp gối của chân gãy 145
KẾT LUẬN 149
KIẾN NGHỊ 151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bệnh án minh họa Phụ lục 2. Bệnh án nghiên cứu Phụ lục 3. Danh sách bệnh nhân

Viết tắt Viết đầy đủ
AO-ASIF Arbeitsgemeinschaft fuer Osteosynthesefragen – Association for the Study of Internal Fixation.
BN Bệnh nhân
CĐN Cố định ngoài
CI Confidence interval
CT scan Chụp cắt lớp vi tính
DCCS Dây chằng chéo sau
DCCT Dây chằng chéo trước
KHX Kết hợp xương
KTC 95% Khoảng tin cậy 95%
MRI Hình ảnh cộng hưởng từ
NC Nghiên cứu
OR Tỷ số chênh
p Trị số p
THKG Thoái hóa khớp gối
TNLĐ Tai nạn lao động
TNGT Tai nạn giao thông
XQ X-quang

Tiếng Việt Tiếng Anh
Co ngắn gân gót Achilles tendon contracture
Độ lún mặt khớp Articular step-off
Bề rộng mâm chày Condylar widening
Gai xương Osteophyte
Ghép xương mào chậu Iliac crest bone grafting
Góc chày đùi Femoral-tibial angle
Hẹp khe khớp Joint space narrows
Kết hợp xương bên trong tối thiểu Minimal internal fixation
Khung cố định ngoài dạng vòng Circular external fixation
Khung cố định ngoài một bên Unilateral external fixation
Nang dưới sụn Subchondral cyst
Nẹp chống trượt Anti-glide plate
Nhiễm trùng chân đinh Pin track infection
Rạch giải ép khoang Fasciotomy
Thoái hóa khớp sau chấn thương Post-traumatic osteoarthritis
Xơ cứng xương dưới sụn Subchondral sclerosis

Số TT Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Bảng phân loại thoái hóa khớp gối của Brandt 36
Bảng 1.2 Tiêu chuẩn đánh giá X- quang của Honkonen – Javinen 39
Bảng 2.1 Thang điểm của Hội khớp gối Hoa Kỳ (1989) 64
Bảng 2.2 Mức độ thoái hóa khớp trên phim X-quang theo Tscherne 65
Bảng 2.3 Bảng tong hợp các biến số nghiên cứu 66
Bảng 3.1 Tuổi và giới của bệnh nhân 74
Bảng 3.2 Loại gãy mâm chày theo giới 75
Bảng 3.3 Nguyên nhân chấn thương 75
Bảng 3.4 Loại gãy mâm chày theo nguyên nhân chấn thương 75
Bảng 3.5 Tổn thương cấu trúc quanh mâm chày 76
Bảng 3.6 Mức độ lún mâm chày ngoài trước mổ 77
Bảng 3.7 Mức độ lún mâm chày trong trước mổ 77
Bảng 3.8 Mức độ tăng bề rộng của mâm chày
trên bình diện mặt trước mổ 78
Bảng 3.9 Mức độ tăng bề rộng của mâm chày
trên bình diện bên trước mổ 78
Bảng 3.10 Thời gian từ khi bị gãy xương đến khi được phẫu thuật 79
Bảng 3.11 Thời gian theo dõi bệnh nhân 79
Bảng 3.12 Tỷ lệ nắn kín thành công của phương pháp nắn chỉnh 80
Bảng 3.13 Tỷ lệ sử dụng dụng cụ kết hợp xương tối thiểu 80
Bảng 3.14 Tỷ lệ ghép xương tự thân vào ổ gãy 81
Bảng 3.15 Thời gian phẫu thuật theo loại gãy 81
Bảng 3.16 Thời gian phẫu thuật với chèn ép khoang 82
Bảng 3.17 Thời gian phẫu thuật theo phương pháp nắn xương 82
Bảng 3.18 Mức độ lún mâm chày ngoài ngay sau mo 83
Bảng 3.19 So sánh độ lún mâm chày ngoài trước và ngay sau mổ 83
Bảng 3.20 Mức độ lún mâm chày trong ngay sau mổ 84
Bảng 3.21 So sánh mức độ lún mâm chày trong trước và ngay sau mổ 84
Bảng 3.22 Mức độ tăng bề rộng mâm chày
trên bình diện mặt ngay sau mổ 85
Bảng 3.23 So sánh tăng bề rộng mâm chày
trên bình diện mặt trước và ngay sau mổ 85
Bảng 3.24 Mức độ tăng bề rộng mâm chày
trên bình diện bên ngay sau mổ 86
Bảng 3.25 So sánh tăng bề rộng mâm chày trên bình diện bên
trước và ngay sau mổ 86
Bảng 3.26 Độ khác biệt góc chày đùi ngay sau mổ 87
Bảng 3.27 Thời gian liền xương theo phân loại gãy xương 87
Bảng 3.28 Thời gian liền xương theo phương pháp nắn xương 88
Bảng 3.29 Thời gian mang khung cố định ngoài 88
Bảng 3.30 Độ lún mâm chày ngoài trung bình tại các thời điểm theo dõi .. 89
Bảng 3.31 Độ lún mâm chày trong trung bình tại các thời điểm theo dõi … 90
Bảng 3.32 Độ tăng bề rộng mâm chày trên bình diện mặt
tại các thời điểm 91
Bảng 3.33 Độ tăng bề rộng mâm chày trên bình diện bên
tại các thời điểm 91
Bảng 3.34 So sánh độ khác biệt góc chày đùi
tại thời điểm 6 tháng với ngay sau mổ 92
Bảng 3.35 Khác biệt góc chày đùi tại các thời điểm theo dõi 93
Bảng 3.36 Độ vững khớp gối khi làm test ngăn kéo tại các thời điểm 94
Bảng 3.37 Độ vững khớp gối khi làm test dạng khép tại các thời điểm 95
Bảng 3.38 Biên độ vận động khớp gối
lúc 12 tháng và thời gian liền xương 96
Bảng 3.39 Biên độ vận động khớp gối tại các thời điểm theo dõi 96
Bảng 3.40 Điểm khớp gối tại các thời điểm theo dõi 97
Bảng 3.41 So sánh điểm khớp gối tại thời điểm 24 tháng
và lần khám cuối với thời điểm 12 tháng 98
Bảng 3.42 Điểm chức năng khớp gối tại các thời điểm theo dõi 98
Bảng 3.43 So sánh điểm chức năng khớp gối tại thời điểm 24 tháng
và lần khám cuối với thời điểm 12 tháng 99
Bảng 3.44 Biến chứng của phương pháp điều trị 100
Bảng 3.45 Thời điểm xảy ra nhiễm trùng chân đinh 101
Bảng 3.46 Thời điểm xảy ra biến chứng co ngắn gân gót 102
Bảng 3.47 Mối liên quan giữa biến chứng co ngắn gân gót
với ton thương mâm chày ngay sau mo 103
Bảng 3.48 Di lệch tồn tại ở các trường hợp bị can lệch 104
Bảng 3.49 Tỷ lệ thoái hóa khớp gối tại thời điểm khám cuối
trên phim X-quang 105
Bảng 3.50 Diễn tiến của độ thoái hóa khớp gối chân gãy
từ thời điểm 24 tháng đến lần khám cuối 106
Bảng 3.51 Diễn tiến của độ thoái hóa khớp gối chân không gãy
từ thời điểm 24 tháng đến lần khám cuối 107
Bảng 3.52 Mối tương quan độ THKG chân không gãy
và độ THKG chân gãy ở thời điểm khám cuối 109
Bảng 3.53 Kết quả phân tích đơn biến mối liên quan
giữa các yếu tố với hậu quả thoái hóa khớp gối chân gãy 110
Bảng 3.54 Mối liên quan giữa mức độ thoái hóa khớp gối
của chân gãy với các yếu tố tổn thương mâm chày 112

_ r
^ r ■ V ■ 1 rríẠ -§•/V 1 • Ạ A, rri_
SÔ TT Tên sơ đô – biêu đô Trang
Sơ đồ 2.1 Các bước nắn chỉnh và kết hợp xương đối với
gãy lún mặt khớp mâm chày 45
Sơ đồ 2.2 Các bước nắn chỉnh và kết hợp xương đối với
gãy toác mâm chày 46
Biếu đồ 3.1 Phương trình hồi quy tuyến tính độ thoái hóa khớp gối
chân gãy lúc 24 tháng và lần khám cuối 107
Biếu đồ 3.2 Phương trình hồi quy tuyến tính độ thoái hóa khớp gối
chân không gãy lúc 24 tháng và lần khám cuối 108
Biếu đồ 3.3 Phương trình hồi quy tuyến tính độ thoái hóa khớp gối
chân gãy và chân không gãy tại lần khám cuối 109
Số TT Tên hình Trang
Hình 1.1 Hình mâm chày nhìn từ trên xuống 4
Hình 1.2 Tương quan giữa trục cơ học, trục đứng và trục giải phẫu đùi …. 6
Hình 1.3 Gối bên phải trong tư thế gấp 8
Hình 1.4 Hệ mạch máu và thần kinh khoeo 9
Hình 1.5 Phân loại gãy mâm chày của Schatzker 14
Hình 1.6 Phân loại gãy đầu trên xương chày theo AO – ASIF 15
Hình 1.7 Phân loại gãy mâm chày của Hohl năm 1991 16
Hình 1.8 Nẹp nhỏ chống trượt (A) hoặc cố định ngoài (B)
dùng để thay thế nẹp nâng đỡ ở mâm chày trong 24
Hình 1.9 Hai loại khung cố định ngoài hybrid
được dùng điều trị gãy mâm chày 26
Hình 1.10 Kỹ thuật nắn kín nâng chỗ lún mâm chày 29
Hình 2.1 Các loại kìm có mấu nhọn và nút chặn ở mấu
để kẹp nắn chỉnh kín các mảnh gãy mâm chày 44
Hình 2.2 Dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu 44
Hình 2.3 Bệnh nhân nằm trên bàn chỉnh hình, chân ton thương
được kéo dọc trục, thực hiện nắn kín dưới C-arm 48
Hình 2.4 Kỹ thuật nắn xương bằng cách dùng kìm có mấu nhọn
để ép mảnh gãy vào, trong khi chân vẫn được kéo dọc trục 51
Hình 2.5 Vị trí bắt vít xốp và xuyên đinh Kirschner 52
Hình 2.6 Mặt cắt ngang qua hai mâm chày, hướng xuyên kim
an toàn là 100o- 310o và 260o – 60o 54
Hình 2.7 Vị trí và hướng của ba đinh Kirschner ở vòng đầu tiên 55
Hình 2.8 Máy C-arm kiếm tra kết quả nắn, quá trình
kết hợp xương tối thiếu và kết quả cuối cuộc mo 57
Hình 2.9 Màn hình máy C-arm cho thấy các mảnh gãy đã được
nắn và cố định đạt yêu cầu 58
Hình 2.10 Chọc hút máu tụ trong khớp gối khi kết thúc cuộc mo 58
Hình 2.11 Chân bệnh nhân được kê cao và cho tập gồng cơ, tập gấp duỗi
khớp co chân ngay ngày đầu sau mo 59
Hình 2.12 Cách xác định độ lún mâm chày trên X-quang 70
Hình 2.13 Cách xác định bề rộng mâm chày ở chân gãy 71
Hình 2.14 Cách xác định góc chày đùi 71

Leave a Comment