Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm 1/3 giữa cẳng chân bằng vạt nửa trong cơ dép tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân là một tổn thương thường gặp, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, đặc biệt trong tình hình hiện nay chúng ta đối mặt với tai nạn giao thông năng lượng cao gây tổn thương gãy hở nghiêm trọng. Nếu không được điều trị đúng và kịp thời, khuyết hổng phần mềm do gãy xương hở vùng cẳng chân có thể dẫn đến những biến chứng phức tạp như thiểu dưỡng, hoại tử vùng chi gãy, nhiễm trùng, viêm xương, loét, dò mãn tính, chậm liền, khớp giả, mất chức năng chi, và nguy cơ cắt cụt chi[3],[23], [31].
Các phương pháp điều trị khuyết hổng phần mềm được đề cập từ rất sớm như ghép da tự do, tạo hình cuống vạt ngẫu nhiên, trám một phần cơ vào ổ khuyết[[12], [17], [36 ]. Các phương pháp trên tuy đáp ứng được yêu cầu che phủ phần mềm nhưng lại có những khuyết điểm không thể sửa chữa được là không che phủ được những khuyết hổng có kích thước lớn, không chống được nhiễm trùng và không kích thích liền xương. Từ đó, các tác giả đã nghiên cứu và đi đến thống nhất phương pháp sử dụng vạt cơ tại chỗ có cuống mạch liền là phương pháp điều trị rất hiệu quả các khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân, đặc biệt do gãy xương hở. Với kỹ thuật không quá phức tạp nó không chỉ nhanh chóng che phủ xương, thúc đẩy quá trình liền xương, phục hồi về mặt hình thái và chức năng chi thể mà còn có hiệu quả cao trong điều trị viêm xương, một biến chứng rất khó điều trị [1],[15].
Ở cẳng chân, vạt cơ bụng chân và cơ dép đã được nghiên cứu từ giữa thế kỷ XX[6],[19],[43] và được ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng. Các vạt này tỏ rõ ưu thế trong điều trị các khuyết hổng phần mềm do gãy xương hở. Vạt cơ bụng chân có ưu điểm ở nông hơn, dễ tạo vạt hơn, ít gây tổn thương các thành phần khác khi phẫu tích tạo vạt. Do đó nó có ưu thế tuyệt đối trong điều trị các khuyết hổng phần mềm ở 1/3 trên cẳng chân[1],[21]. Tuy nhiên, đối với các gãy xương hở có tổn khuyết phần mềm ở vùng thấp hơn, vạt cơ bụng chân khó vươn tới, có nhiều nguy cơ hơn vạt cơ dép. Mặt khác trong tình hình hiện nay các chấn thương do tai nạn giao thông có động năng cao gây nên tình trạng gãy hở phức tạp, cơ bụng chân thường bị tổn thương từ đụng dập đến mất đoạn. Khi đó sử dụng cơ bụng chân che phủ khuyết hổng phần mềm là một việc làm mạo hiểm, khó khăn và cơ dép là một lựa chọn tối ưu[15],[21].
Tại bệnh viện Việt Đức hàng năm tiếp nhận rất nhiều trường hợp gãy hở 2 xương cẳng chân, trong đó gãy hở yêu cầu chuyển vạt cơ che phủ xương chiếm một tỉ lệ tương đối cao. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm 1/3 giữa cẳng chân bằng vạt nửa trong cơ dép tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức” nhằm 2 mục đích:
1. Mô tả đặc điểm tổn thương của khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân được điều trị bằng vạt nửa trong cơ dép cuống trung tâm.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật che phủ khuyết hổng phần mềm bằng vạt nửa trong cơ dép cuống trung tâm.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 13
1.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU, CHỨC NĂNG VÙNG CẲNG
CHÂN- CƠ DÉP 13
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu vùng cẳng chân 13
1.1.2. Giải phẫu, chức năng cơ dép 15
1.2. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN. 20
1.2.1. Chẩn đoán gãy xương hở 20
1.2.2. Phân loại gãy xương hở theo Gustilo 20
1.2.3. Các nguyên tắc điều trị gãy hở thân hai xương cẳng chân 21
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM
VÙNG CẲNG CHÂN 26
1.3.1. Các phương pháp kinh điển 26
1.3.2. Phương pháp sử dụng vạt có cuống mạch liền 29
1.4. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN VẠT NỬA TRONG CƠ DÉP CUỐNG
TRUNG TÂM, CƠ SỞ GIẢI PHẪU, CHỈ ĐỊNH, TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG 37
1.4.1. Cơ sơ giải phẫu 37
1.4.2. Chỉ định 39
1.4.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng vạt cơ dép 40
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 43
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 43
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 43
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 43
2.1.4. Thời gian nghiên cứu 44
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.2.1. Tiến hành nghiên cứu 44
2.3. XỬ LÍ SỐ LIỆU 54
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55
3.1. ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 55
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi, giới và nghề nghiệp 55
3.1.2. Đặc điểm tổn thương khuyết hổng phần mềm 57
3.1.3. Các tổn thương phối hợp 62
3.1.4. Cách thức xử trí ở tuyến trước 63
3.2. CÁCH THỨC PHẪU THUẬT 64
3.2.1 Thời gian từ lúc tai nạn đến lúc phẫu thuật tạo vạt 64
3.2.2 Vị trí với cách thức sử dụng vạt 64
3.2.3 Kích thước vạt NTCDCTT 65
3.2.4 Cách cố định chi 66
3.3. ĐIỀU TRỊ SAU MỔ 66
3.3.1. Thời gian hậu phẫu 66
3.3.2. Dùng kháng sinh 67
3.3.3. Thời gian ghép da mỏng 67
3.4. KẾT QUẢ CHUYỂN VẠT 68
3.4.1. Kết quả gần 68
3.4.2 Thời gian từ lúc tai nạn đến lúc phẫu thuật tạo vạt ảnh hưởng tới
kết quả điều trị gần 68
3.4.3. Diện tích KHPM lộ xương sau khi cắt lọc ảnh hưởng tới kết quả
điều trị 69
3.4.4. Tính chất khuyết hổng phần mềm ảnh hưởng đến kết quả điều trị. .70
3.4.5. Theo dõi xa 71
3.4.6 Kết quả vạt khi khám lại 72
3.4.7 Kết quả liền xương 73
3.4.8 Chức năng khớp cổ chân 74
3.4.9 Chức năng chi thể khi khám lại 74
3.4.10 Tình trạng sẹo nơi cho vạt 75
3.4.11. Kết quả phục hồi chức năng của bệnh nhân sau mổ 76
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 77
4.1. ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 77
4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới, nghề nghiệp và nguyên nhân gây tổn
thương KHPM 77
4.1.2. Đặc điểm tổn thương KHPM 78
4.2. ĐẶC ĐIỂM VẠT NỬA TRONG CƠ DÉP CUỐNG TRUNG TÂM . 82
4.2.1. Lí do lựa chọn vạt 82
4.2.2. Kích thước và khả năng xoay của vạt 85
4.2.3. Một số đặc điểm về kĩ thuật 86
4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 88
4.3.1. Kết quả gần 88
4.3.2. Kết quả xa 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích