ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NONG VAN TRONG HẸP VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NONG VAN TRONG HẸP VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1

 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NONG VAN TRONG HẸP VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1

Nguyễn Huỳnh Phương Thùy*, Vũ Minh Phúc*
TÓM TẮT :
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sau nong van bằng bóng ở bệnh nhân hẹp van động mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, bao gồm 38 bệnh nhân được nong van động mạch phổi từ tháng 12/2009 đến tháng 8/2010 và theo dõi sau 1 năm từ tháng 12/2010 đến tháng 8/2011.

Kết quả: Về mặt dịch tễ học, trẻ được nong van có tuổi trung vị 22,5 tháng, nhóm tuổi sơ sinh chiếm tỉ lệ 2,6%, tỉ lệ nữ / nam: 1,37/1. Sau nong van 1 năm, có kết quả như sau: tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng nặng giảm từ 10,5% xuống 0%, tỉ lệ bệnh nhân tím giảm từ 5,2% còn 2,6%. Trên X Quang phổi tỉ lệ bóng tim to giảm từ 57,9% còn 34,2%. Trên ECG tỉ lệ lớn thất phải giảm từ 71,1% còn 26,3%. Áp lực đỉnh thì tâm thu giữa thất phải và động mạch phổi đo trên thông tim giảm từ 67 ± 22,3 mmHg còn 21,5 ± 14,9 mmHg ngay sau nong. Trên siêu âm tim độ chênh áp tức thời qua van động mạch phổi giảm từ 71,3 ± 23,7 mmHg còn 31,1 ± 16,1 mmHg ngay sau nong, và tiếp tục giảm sau 1 năm còn 23,8 ± 16 mmHg. Sau nong van có 2 trường hợp thất bại (5,3%) và 2 trường hợp này có chỉ định phẫu thuật tim. Tuy nhiên tỉ lệ hở van động mạch phổi sau nong tăng từ 26,3% lên 48,7%.

Kết luận: Tỉ lệ thành công sau thủ thuật là rất cao 94,7%, kể cả lứa tuổi sơ sinh, do đó đây là thủ thuật được chọn lựa đầu tiên trong điều trị hẹp van động mạch phổi trung bình và nặng. Tuy nhiên cần phải theo dõi nhiều năm sau nong van để đánh giá hở van động mạch phổi xảy ra.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment