ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TẮC RUỘT DO UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TẮC RUỘT DO UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TẮC RUỘT DO UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

NGUYỄN VĂN HƯƠNG

Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An

TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả thái độ xử trí phẫu thuật cấp cứu điều trị tắc ruột do ung thư đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiêncứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 58 bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu điều trị tắc ruột do ung thư đại trực tràng từ tháng 1/2010-12/2013 tại bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. Kết quả: Tuổi trung bỡnh 66,16 ± 12,5 (32-86) tuổi; Nữ 35 (60,3%), Nam 23 (39,7%). Lý do vào viện đau bụng(100%), bí trung đại tiện (93,1%); các triệu chứng biểu hiện thường gặp là: bụng chướng (96,5%), bí trung đại tiện (98,3%), siêu âm có gợi ý hỡnh ảnh tắc ruột (72,4%). Vị trớ khối u, xử lý phẫu thuật: Ung thư đại tràng phải 24 (41,4%), cắt bỏ khối u nối ngay 10 (17,2%), cắt u và làm HMNT 13 (22,4%). Ung thư đại tràng ngang 5 (8,6%):

Cắt u và làm HMNT 3 (5,2%), Cắt nối ngay 1 (1,7%), làm HMNT 1 (1,7%). Ung thư đại tràng trái 21 (36,2%): cắt u và làm HMNT 20 (34,5%). Ung thư trựctràng 8 13,8%): phẫu thuật Hartmann 4 6,9%), Cắt u 4 (6,9%). Kết quả điều trị: không gặp tử vong, biếnchứng chung là 34,5%. Kết luận: Tắc ruột là biến chứng gặp nhiều của ung thư đại tràng phải và đại tràng trái. Khi xử trớ tắc ruột do ung thư đại tràng cố gắng giải quyết tắc ruột và ung thư ngay thỡ đầu với điều kiện cho phép; đối với ung thư trực tràng thỡ cố gắng giải quyết tắc ruột và u nhưng nên làm HMNT

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đại Bình: một số nhận xét bước đầu về điều trị ung thư đại tràng tại BV Việt Đức trong 10 năm 6 Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 1977-1986- luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, trường ĐH Y Hà Nội, 1987 mã số 30107.

2. Trịnh Hồng Sơn, Chu Nhật Minh, Đỗ Đức Vân: Tắc ruột do ung thư đại tràng:nhận xét về chẩn đoán, chỉ định và cách xử trí qua 99 trường hợp được mổ cấp cứu tại BV Việt Đức (Hà Nội). Ngoại khoa 1996, 9, 129-136.

3. Hà Văn Quyết và cộng sự (2005), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại tràng, Ngoại khoa số 3, tr 28-36.

4. Phạm Văn tấn, Võ Tấn Long, Bùi Văn Ninh và CS (2005), Xử lý tắc ruột do ung thư đại trực tràng, Y học TP Hồ Chí Minh, tập 9, số 1, 99-105.

5. Lê sỹ Thắng (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật thì tắc ruột do UTĐTT tại bệnh viện Việt Đức 1995-2005, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Hà Nội.

6. Barth X; Lanricon A; Repellin Ph; et al. (1990), “Les occlusions aigue pon cancer colique: analyse, d’une serie de 163 observations”, Lyon Chir, 86, pp 12-17.

7. Guivarc’h M; Boche D; Roulet- Andy J.C; et al (1992), “occlusions aigue du colon pon cancer,Indications chirurgicall en urgence”, Ann Chir, 46, pp 239-243

8. Panis Y; Fagnier P.L: Chirurgie des cancers du colom et du rectum. Rev Prot (Paris); 1994, 44, 2715- 2720.

9. Biondo Sebastiano, Kreisler Esther et al (2008), “Differences in patient postoperative and long-term outcome between obstructive and perforated colonic cancer”, The American Journal of Surgery, 195, pp 427- 432.

10.Madison Cuffy, Farshad Abir, Riccardo A. et al,. (2004), “Colorectal cancer presenting as surgical emaergencies”, Surgical Oncology, 13, pp. 149-157.

11.Yee Man Lee, Wai Lan Law, Kin Wah Chu, et al, (2001), “Emergency Surgery for Obstructing Colorectal cancer: A Comparision Between Right-sided and LeftSided Lesions”, Journal American College of Surgeons, Vol. 192, No.6, pp. 719-725

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment