Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuât ung thư tinh hoàn tại bệnh viện Viêt Đức giai đoạn 2007-2014
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuât ung thư tinh hoàn tại bệnh viện Viêt Đức giai đoạn 2007-2014.Ung thư tinh hoàn (UTTH) là một căn bệnh trong đó các tế bào trở thành ác tính ở một hoặc cả hai bên tinh hoàn. Mặc dù ung thư tinh hoàn không phổ biến và chỉ chiếm từ 1% đến 2% trong tất cả các bệnh ung thư ở Bắc Mỹ nhưng ung thư tinh hoàn lại là một khối u ác tính gặp phổ biến nhất ở nam giới trong lứa tuổi từ 20-35 [10].
Một số nghiên cứu cho thấy rằng từ 95-98% khối u ác tính của tinh hoàn là các u tế bào mầm nguyên phát (primary GCTs) [23], [28], thay đổi theo từng khu vực, tỉ lệ cao ở các nước Bắc Âu khoảng 9-10/100.000 dân, tỉ lệ thấp ở Châu Á – Trung Quốc 0,4/100.000 dân. Người da trắng mắc bệnh cao gấp 4-5 người da đen theo IARC (2002) [85]. Đặc biệt tỷ lệ này ở người Mỹ da trắng tăng gấp 2 lần từ 2/100.000 dân năm 1930 -4/100.000 dân năm 1971. Trong khi đó tỷ lệ này ở người Mỹ da đen không thay đổi trong 40 năm qua 0,9/100.000 dân. Ở Việt Nam theo Phạm Hoàng Anh và cộng sự năm 2000, ghi nhận UTTH trên quần thể người Hà Nội là 0,85/100.000 dân [2], ở thành phố Hồ Chí Minh theo Nguyễn Chấn Hùng là 0,57/100.000 dân [4].
Trong những năm gần đây, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ sinh học cùng với các phương tiện hiện đại, việc chẩn đoán và điều trị các bệnh ung thư đã đạt được nhiều tiến bộ. Một trong số đó phải kể đến UTTH. Ở Mỹ, tỷ lệ sống sau 5 năm của UTTH đạt tới trên 90% [50]. Ở Việt Nam, tại bệnh viện K (1993) tỉ lệ sống sau 5 năm 53,47% [25]. Kết quả trên có được là do UTTH đã được làm rõ nguồn gốc và phân loại mô bệnh học bởi Dixon và Moor đã được WHO chấp nhận và phổ biến. Điều đáng mừng nhất là các nhà khoa học đã phát hiện ra có 50 loại gene gây ung thư trong đó có 20 loại gây UTTH và cũng phát hiện được những gene kháng u ngăn cản không cho ung thư phát triển [25].
Điều trị UTTH đòi hỏi kết hợp đa hình thái: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị. Trong đó phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn qua đường bẹn (Inguinal orchitectomy) được áp dụng rộng rãi và đây cũng là biện pháp khởi đầu để điều trị ung thư tinh hoàn, vừa có mục đích chẩn đoán tip gây ung thư vừa có mục đích hóa trị liệu giai đoạn tiếp sau [8].
Chiến lược điều trị UTTH thay đổi có ý nghĩa tùy theo mô bệnh học của khối ung thư và mức độ lan rộng của bệnh. Điều trị UTTH có nhiều khả quan bởi vì các khối u ác tính này có tỉ lệ di căn thấp và tính cảm thụ bức xạ cao. Nhờ ứng dụng những thành tựu mới hơn của liệu pháp hóa chất mà tỉ lệ chữa khỏi bệnh UTTH được cải thiện rõ rệt với tỉ lệ khỏi bệnh tổng thể trên 95%. Các lựa chọn điều trị sau phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn gồm có: Theo dõi giám sát, liệu pháp bức xạ bổ trợ và liệu pháp hóa chất đã nâng cao hiệu quả của việc điều trị phẫu thuật, hạn chế tỉ lệ tái phát [2].
Tại Việt Nam, đa số bệnh nhân được chẩn đoán và phát hiện ở giai đoạn muộn: 73,33% bệnh nhân phát hiện ra u từ 3 tháng đến 1 năm, 70% u to >5cm [25]. Điều này cho thấy rằng việc chẩn đoán sớm bằng sàng lọc ở cộng đồng chưa được thực hiện tốt, vì vậy kết quả điều trị UTTH còn hạn chế.
Tại Bệnh viện Việt- Đức (Hà Nội) đã có một số đề tài nghiên cứu về mô bệnh học, lâm sàng, chẩn đoán và điều trị UTTH, nhưng kết quả điều trị phẫu thuật phối hợp xạ trị, hóa trị liệu và các yếu tố tiên lượng bệnh còn ít được đề cập tới. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả điều tri phẫu thuât ung thư tinh hoàn tai bênh viên Viêt Đức giai đoan 2007-2014” nhằm mục đích:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tinh hoàn
2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư tinh hoàn
I. TẾNGVIỆT Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuât ung thư tinh hoàn tại bệnh viện Viêt Đức giai đoạn 2007-2014
1. Phạm Hoàng Anh (1995).”Ung thư ở người Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, 11, Hà Nội, tr 90-98.
2. Phạm Hoàng Anh, Chu Hoàng Hạnh, Nguyễn Bá Đức, Trịnh Đức Vách (2000),Nhận xét về hoạt động chẩn đoán và điều trị ung thư tại một số bệnh viện tỉnh khu vực đồng bằng bắc bộ, Tạp chí thông tin Y dược chuyên đề ung thư, Bộ y tế Viện Thông tin thư viện y học Trung ương, 8, tr 12-15.
3. Nguyễn Thị Ân (2000), nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hiệu quả của Human Chorionic Gọnadotropm (HCG) trong điều trị tinh hoàn xuống bìu trẻ em, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, ĐHYK Hà Nội.
4. Đặng Thế Căn, Đoàn Hữu Nghị, Trịnh Vân Quáng (1986), ung thư tinh hoàn tại bệnh viện K (1956-1980), Kỳ yếu công trình NCKH về ung thư tại bệnh Viện K
5. Trương Cam Cống. Phạm Văn Đích, Nguyễn Văn Ngọc, Đỗ
Kính(2000), Mà học phối thai học đại cương.NXB Yhoc, Hà Nội, Tr 313-355
6. Đỗ Trung Đàm (1995), thuốc chữa ung thư, Nxb Y học, Hà Nội
7. Nguyễn Bá Đức (2000) “Ung thư tinh hoàn”, Hóa chất điều trị bệnh ung thư, Nxb Y học, Hà Nội, Tr 152-156
8. Võ Văn Xuân (2003), “Ung thư tinh hoàn”, Thực hành xạ trị bệnh ung thư, Nxb Y học, Hà Nội, Tr 397-404
9. Nguyễn Bá Đức (2006), Phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư, Nxb Hà Nội
10. Nguyễn Văn Hiếu (1999), “Chẩn đoán bệnh ung thư”, Bìa giảng tập huấn điều trị tia xạ trong ung thư, Bệnh viện K xuất bản, Tr 216-222.
11. Trần Đức Hòe (2003), “Phẫu thuật ung thư tinh hoàn”, Những kỹ thuật ngoại khoa trong tiết niệu, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr 1085-1106.
12. Đỗ Xuân Hợp (1997), Giải phẫu bụng, Nxb Y học, Hà Nội Tr 293-310
13. Nguyễn Sao Trung (1990), Cẩm nang u bướu học lâm sang tập II, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh Tr 566-583.
14. Nguyễn Chấn Hùng (2003), Ung thư học lâm sang, tập 2, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, Tr 293-296
15. Ngô Gia Hy (1997), “Ung thư tinh hoàn”, Niệu học tập 1, Nxb Y học, Hà Nội Tr 244-265.
16. Nelson W.E. (1982), “Các cơ quan sinh dục”, Khái luận về nhi khoa (sách dịch), Nxb Y học, Hà Nội, tr435-446.
17. Đoàn Hữu Nghị, Phạm Hoàng Anh (1991), “ Phần bổ ung thư theo tuổi”, Tạp chí Y học Việt Nam, 158, Tr 20-25.
18. Đoàn Hữu nghị (2001), “Ung thư tinh hoàn”, Ung thư học lâm sang Nxv Y học, Hà Nội, Tr 469-480
19. Nguyễn Thu Nhạn (1997), “Tật tinh hoàn ẩn”, Cẩm nang điều trị nhi khoa, NXb Y học, Hà Nội, Tr 261.
20. Nguyễn Xuân Phách (11/1999), Những vấn đề cơ bản của sinh học phóng xạ, bài giảng tập huấn điều trị tia xạ trong ung thư. Bệnh viện K xuất bản, Hà Nội.
21. Nguyễn Quang Quyền (2000), “Tinh hoàn lạc chỗ”, Bách khoa thư bệnh học, Nxb Y học, Hà Nội, Hà Nội, tr 429-431.
22. Nguyễn Quang Quyền (2004), Atlas giải phẫu người – Frank H. Netter, Nxb Y học, (tài liệu dịch sang tiếng việt); Tr 389-391.
23. Nguyễn Bửu Triều (1999), “Ung thư tinh hoàn”, Bệnh học tiết niệu, Nxb Y học, Hà Nội, tr 459-468.
24. Lê Ngọc Từ (2000), ” ‘Tinh hoàn lạc chỗ”, (Bệnh học tiết niệu, Nxb Y học, Hà Nội, Tr 570-576.
25. Võ Văn Xuân (1996). Tình hình chẩn đoán và điều trị ung thư tinh hoàn ở bệnh viện K Hà Nội (1979-1993), Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, ĐHYK, Hà Nội
26. Võ Văn Xuân (1993), “Nhận xét chẩn đoán và điều trị ung thư tinh hoàn tại Bệnh viên K Hà Nội (1979-1988)”, Tạp chí của Tổng hội y dược Việt Nam, 173, tr 113-117
TIẾNG ANH:
27. Banlenl J.foster R.S., Rowland R.G., Bỉhrle R, Donohue J.P., (1999), Complications of primary retroperitoneal lymph -node dissection for low-singe testicular cancer. World J Urol, 12, pp. 139-142
28. Banl-el J, Roth B.J., Foster R.S., Donohue J.P., (1996), “Cost-and – Risk- Benefit consideration in the management of Clinical Stage 1 NSGC” Ann Surg Oncol 3, pp.86-93.
29. Bajorin D.F., Geller N.L., Weisen S.F., Bosl G.J., (1991), Two -drug therapy inpatients with metastatic germ celltumors”, Cancer 67, pp. 23-32
30. Bergstrom R, Adaml H.O., Mohner M, Zatonskl W, Storm H. Ekbom A. Tretll S. TeppoL, Akre O, Hakulỉnen T., (1996);
31. Boehlen D, Weisen S.F. Increase in testicular cancer incidence in six European countries: a birth cohort phenomenon”, JNad cancer Inst 88, pp,727-733.
32. Boehlen D, Borner M, Sonntag K.W., Fey M.F, studer U.E.
,(1999),Long-term results following adjuvant chemotherapy in patients with clinical stage Ỉ tes ocular nonseminomatousmalignantgemcelltumors with high risk factors, JUrol 161, pp 1148-1152.
33. Bosl, Motzer R.J., (1997), “Testicular germ cell cancer”, N Engl Med 337, pp. 242-253.
34. BosI G.J, Bajorln D.F, Sbelnfeld J., et al (2905), “ Cancer of the
testis”, In: DeVita VT, HellmanS, Rosenberg SA,eds. Cancer : Principles and Practice of Oncology. Philadelphia Pa: Lippincott Williarn&Wilkins, pp. 1269-1294.
35. Buetow S.A., (1996), Testicular cancer: To screen or not to screen. JMed Screen, 3, pp. 3-6.
36. Chris B. Brlnghorst, MD. Robert Amato, DO (1997), Division of.
Medicine, The University of Texas M D, Anderson Cancer Centre, Houston. Texas, Testicular Cancer,Medical Oncology: A
Comprehensive review, pp. 1-35.
37. Colls B.M., Harvey V.J., Skelton L., et al (1993), Late resultsof surveiiance of clinicalstage Inomeminoma germ cell testicular tumors17years ‘experience in a national studyinNew Zealand, BJU Int, 83, pp. 76-32.
38. Csapo Z, Bornhof GGledl J.,(1988)“Impalpable testicular tumors diagnosed by scrotal ultrasonography”, Urology, 32,pp. 549-552.
39. Culine S, Theodore C, Terrier- Lacombe M.J., Droz J.P., (1996),
Primary chemotherapy in patients with nonseminomatous germ cell tumors of thetestisand biological disease only after orchiectomy, J.Urol 155, pp. 1296-1298.
40. Cullen M.H, stenning S.P., Parkinson M.C., Fossa S.D., Kaye S.B., Horwich A.H., Harland S.J., Williams M.V., Jakes R., (1996),
“Short -course adjuvant chemotherapy in high-risk stagel nomcminomatous germ cell tumors of the testis”,a Medical Reseack Council report,J Clin Oncol 14, pp. 1106-1113.
41. Daugaard Gr Giwercman A, Skakebaek NJS-f. (1996), “Should the other testis be biopsied?”,SeminUrol Oncol, 14, pp- 8-12.
42. David per, Robert Sawtn (2000), “Teratomas and Other Germ cell .tumors”, Surgical pediatrics,Moshy. PP- 447-454.
43. Davis S.D., (1991), ‘ ‘CT evaluation for pulmonaiy metastases in patients with extrathoracic malignancy”,Radiology-180, pp. 1-12.
44. Dixon F.J., Moor R.A., (1952), -‘Tumors of the mate sex organ”,in Atlas of Tumor Pathology, fascicle 31b-32, Washington, DC, Armed Forces institute of Pathology.
45. Dlecknann K.p.f LOYV (1998), rtThe value of the biosy of the contralateral testis in patients with testicular germ cell cancer: the recent German experience”, APMIS106, pp. 13-20.
46. Dieckmann K.P., Bruggeboes B, Pichhimeter U, Kuster Jf Mullerlelle UBartels H (2000), “Adjuvant treatment of clinical stage I seminoma is a single course of carboplatin sufficient?”, Urology55, pp. 102-106
47. Dooms G.C., Hrteak H, Moseley M.E, Bottles K, Fisher M, Higgins CB (1985), ‘ ‘Characterization of lyphadenopathy by magnetic resonance relaxation times : preliminary results”, Radiology, 155, pp. 691-697.
48. Doherty A.P., Bowel- M, ChrlstmasT.J., (1997), “The role of tumor markers in the diagnosis and treatment of testicular germ cell cancer” Br J Urol 79, pp. 247-252.
49. Donohue J.P., Thornhill J.A, Foster R.S., Bihrle R, Rowland R.G., Elnhorn L.H., (1995), ‘ ‘The role of retroperitoneal lymphadcncctomy in clinical stage B testis cancer , the Indiana University experience(1965 to 1989)’,/ Uro/153,pp. 85-S9.
50. Donohue J.P., foster R.S., Rowland R.G., Bihrle R, JonesJ, Geler G
(2000), ” ‘Nerve-sparing retroperitoneal phadencctomv with
preservation of ejaculation”.,/ Uro/144, pp.287-291.
51. Donohue J.P., (2003), “Evolution of retroperitoneal lymphadcncctomy (RPLND) in the management of non-seminomatous testicular cancer (NSGCT)”. Uro/ogic Onco/ogy: Seminars and Origina/ Investigations 21, pp. 129-132
52. Elnhor L.H., (1994), “Salvage, therapy for germ cell tumors”, Semin Onco/21(suppl7), Pp.47-51.
53. Elder J.S., (19S7), “Cryptochidism: Isolated and associated with other genitourinary defects”, Pediatr Clin North Am 34, pp. 1033-1053.
54. Faeob Rajfer MD (1999), “Congenital Anomalies of the Testis”Campbe//s’uro/ogy, pp. 1543-1547.
55. Fernandez E.B., Colon E, McLeaod D.G., Moul J.W., (1994), “Efficasy of radiographic chest imaging in patients with testicular cancer “. Uro/ogy44, pp. 243-248.
56. Fossa S.D., Chen J, Schonfeld SJ., et al (2005) Risk of contralateral testicular cancer a population based study of 299,515 US men”/ Nt/ Cancer /nst97, pp. 1056-1066.
57. Foster R.S., Roth B.J., (199S), ” ‘Clinical stage I nonseaninoma:surgery versus surveillance”,,Semin Onco/ 25,pp. 145-153.
58. Foster R, Blhrle R (2002), “Cunent status of retroperitoneal lymph node dissection and testicular cancer. When to operate”, CancerContro/ 9,pp. 277-283.
59. Fossa S.D., Horwlch A, Russell J.M., Roberts J.T., Cullen M.H.,Hodson N.J., Jones W.G., Yosef H, Duchesne G.M., Owen
J. R., Grosch E.J., Chetlyawardana AD., Reed N.S.,Widmer B, Stenning SP(1999) “Optimal planning target volume for stage I testicular seminoma: A Medical Reseach Council randomized trial”. Medical Reseach CcuncilTesticular Tumor Working Group: J ClinOncoll0,pp. 1146. j
60. Fossa S.D., Qvlst H, stenwig A.E, Lien H.H., Ous S, Giercksky I
K. E., (1999), Is postchemotherapary retoperioneal surgery necessary in
patients whith nonseminomatous testicular cancer and minimal
residual tumor masses? J ClinOncol 10, pp. 569-573.
61. Freedman, L.S., Parkinson, M.C., Jones, W.G et al (1987)Histopatholoyin the prediction of patients with stage Itesticular teratoma treatedbyorchidectomyalone,Lancet, ii, 294-8.
62. Geurts van KesselA,Seiykerbwjk R.F., Sinke RJ„ et al
(1992) ,Molecular cytogenetics of hunan germcell tumtors: i (12p) and relatedchromosomal anomalies . 3rd Copenhagen Workshop: Carcinoma -in-
63. situ and Cancer of the Testis:p2, 1-4. Copenhagen, Denmark
64. Gerl A, Lamerz R, Clemm C,Mann K,Wilmanns W(1996)“Does
serum tumor marker half – life complement pretreatment risk stratification in metastatic nonseminomatours germ cell
tumors?”ClinCancer Res 2, pp. 1565-1570.
65. Gospodarowiez M, sturgeon J.F., Jewltt MA (1998), “Early stageand
advanced seminoma: role of radiation therapy, surgery, and
chemotherapy7’, Semin Oncol 25, pp. 160-173.
66. Hansen P.V., Trykkcer H, Svennekjaer IL, Hvolby J (1990) “Long -term recovery of spermatogenesis after radiotherapy in patients with testicular cancel”, Radiother Oncol.
67. Heldenreich Ar Sesterhenn I.A., Mostoft FK, et al (1998),
“Prognosis risk factor that identify patients with clinical stage I nonseminoinatous: germ-cell tumors at low risk for metastases’ Cancer S3.pp. 1002-1011.
68. P. Henuanek R.V.P., Huntter L.H.Sobln G Wagner Ch.wittekind (Eds) – UICC (2004), TNMAtlasSpringer, pp. 280-294
69. Herr HW, Shetnfeld J (1997), is biopsy of the contralateral tetis necessary in patients with germ cell tumo ’JUrol 158, pp. 1231-1334.
70. Herr HW (1997), Does necrosis on frozen-section analysis of a mass after chemotherapy justify a limited retroperitoneal resection in patients with advanced testis cancer?Br J Urol 80,pp. 653-657.
71. R. Honda Stewart. MD Barbara A. Carroll MD (1997), “The Scrotum Chapter 26” ,Campbell surology,pp.565-567.
72. Horwich A, Huddart R Dearnaley D (1998),“Markers and management of germ-cell tumours of the testes”,Lancet 352,pp. 1535¬1538.
73. Horwich Ar Norman A, FisherC, Hendry WF, Nicholls J, Dearnaley DP (1999) Primary chemotherapy for stage II nonseminomatous germ cell tumorsof the testis,J Urol1151, pp. 72-77.
74. Hogeboom WR, Hoekstra H.J., Mooyaart EL, Sleijfer D.T., Freling N. J., Willemse P.H., SchraffordtK.H., (1991), The role of magnetic resonance imaging and computed tomography in the treatment evaluation of retroperitoneal lymph-node metastases of non¬seminomatous tesucuiar tumors,EurJ Radiol 13, pp. 31-36.
75. Horwich A, Shipley J. Huddart R (2006), “Testicular germ – cellcancer”, LancetYl, pp-218-237.
76. IARC (2002) Cancer in five Continents. Volume VII. Pp. 412-517.
77. International Germ Cell Consensus Classification (1997), a
prognostic factor based staging system formetastatic germ cell cancer, International Gem cell cancer Collaborative Group [see comment], J Clin Oncol 15, pp, 594-603.
78. Janetschhek G, Hobisch A, Peschel R, et al (2000), Laparoscopic retroperitoneal lymph node dissection,Urology 55, pp. 136-140.
79. Jewett MA (1990), ‘Nerve-Sparing technique for retroperitoneal
lymphadenectomy in testis cancel”, Urol Clin North Am 17, pp. 449¬456.
80. John M, Hutson(I998), “UndescendedTestis, Torsion, and
Varicocele”,.Mosby,pp. 1087-1089.
81. Jones W.G, Fosa S.D„ Mead G.M., et al (2005), Randomized trialof
30versus 20 Gy in the adjuvant treatment of stage1Testicular Seminoma: a report on Medical Research Council Trial
TE18,European Organisation for the Research and treatment of Cancer Trial 30942 (ISRCTN18525328);J ClinOnco. 1,23spp.1200- 1208.
82. Jones R.H.,Vasey P.A.,Part (2003), “TcsticularCancer-
managementof earlydisease”, The Lancet Oncology4, pp. 730-737.
83. Klepp O, Olsson A.M, Henrikson H, Aass N, Dahl O, Steawig A.E., Persson B.E., Cavallin – Stahi E, Fossa S.D, Wahiquvist L (1990);
“Prognostic factors in clinical stage I nonseminomatous germ cell ; tumors of die testis : miltivariate analysis of a prospective mullticenterstudy”,Swedish – Norwegian Testicular Cancer Group, J Clin Oncol 8,pp. 509-518.
84. Kondagunta G.v., Bacik J, Bajorin D, et al (2005), “Etoposide and cisplatin chemotherapy for metastatic good-risk germ cell tumors”JClin Oncol23 ,pp . 9290-9294.
85. Koshida K, Nishino A, Yamamoto H, et al (1991), The roleof alkaline phosphataseisoenzymes as tumor markets for testiculargerrn cell tumors, JUrol 146, p. 57-60.
86. Lange P.H., Fraley E.E., (1997), “Serum alpha-fetoprotein and humanchorionic gonadotropin in the treatment of patients with testiculartumors”, Urol clin North Am4,pp. 393-406
87. Lawrence H. Einhorn E. David Crawford Wiliam U. Shipley Patrick J. Loehrer sterphen D. Williams (1999), “Cancer of thetestes”, Cancer Prirtciple Practice of oncology 4th Edition. Edited byVicent TDeVita. Jr,. Samuei Heliman Steven A.Rosenberg, J B. lippincott Co, Philadelphia 37, pp. 1126-1151.
88. Ledermann J.A., Holden E.S., Newiands RH.J (1994) The long-term outcome of patients who relapse after chemotherapy for non- seminomatous germ cell tumors, Br J Urol 74, pp. 225- 230.
89. Lelbovich I, Foster R.S., Kopeckv K.K., Albers p„ Ulbright T.M.,
Donobue J.P (1998),Identification of clinical stage A
nonseminomatous testis cancer patents at extremely low risk for metastatic disease: a combined approach using
quantitiveimmunohistochemical, histopathologic, and radiologic assessment JClin Oncol 16, PP- 261-268.
90. Lenz s. Skakkebaek N.E., Hertel N.T., (1996) .Abnormal ultrasonic pattern in contralateral testes inpatients with unilateral testicular cancer, World J Urol 14 Suppl 1, pp. S55-S58.
91. Llouls R, Kavousst, MD, The Johns Hopkins, Oncology Centre, Baltimore, Maryland (1999), ‘‘Laparoscopic vs Open Retroperioncal Lyphadenectomy”, Oncology . Vol 13, No 12, pp. 10-17.
92. Levy P, Menzelxhiu A, Palllot B, Bretagne J.F Flejou J.F.. Bernades p (1993), “Abdominal radiotherapy is a cause for chornic pancreatitis , Gastroenterology 105, pp. 905-909.
93. Loehrer P.J., Sr., Johnson D, ElsonP, Elnhorn L.H.. Trump.D (1995),Importance of bleomycin in favorable – prognosis disseminated germ cell tumors an Eastern Cooperative Oncology Group trial. J Pin Oncol 13, pp. 470-476.
94. Lwanga. S.K, and Lemeshow. S(1998) Sample size detenninationin healthstudies A Practical Manual, world Health Organization Genevaa. pp25.
95. Melnardl J.M, Gluboff E.T., Liberson G.L., Golden R, Flsch H
(1999) ,Rising risk of testicular cancer by birhcohort in the United States from 1973-1999,162, pp. 361-363.
96. MelnardlM.T., Gletema J.A,van der Graaf WTA, et al
(2000) , Cardiovascular morbidity in long -term survivors of metastatic testicular cacer, Jclin Oncol 18, pp. 1725-1732.
97. Moller, Skakfeebaek N.E., (1997), Tesicuiarcancer and
cryptorchidism in relation o prenatal factorscase-controlstudiesin DenmarkCancer causesCotrol 8,pp 904- 9l2
98. Moller H, Skakkebaek N.E., (1999), Risk of Testicular cancer in subfertle men: case-controi study, BMJ 318, pp. 559-562.
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ TINH HOÀN 3
1.1.1. Giải phẫu 3
1.1.2. Sinh lý 9
1.2. SINH BỆNH HỌC VÀ MÔ BỆNH UNG THƯ TINH HOÀN 10
1.2.1. Sinh bệnh học 10
1.2.2. Mô bệnh học 13
1.3. CHẨN ĐOÁN VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN SỚM 16
1.3.1. Tiến triển và lan tràn 16
1.3.2. Chẩn đoán 17
1.4. ĐIỀU TRỊ 24
1.4.1. Điều trị phẫu thuật 25
1.4.2. Xạ trị 25
1.4.3. Hóa trị liệu 26
1.4.4. Phác đồ điều trị ung thư tinh hoàn của NCCN-2007 29
1.5. MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA UNG THƯ TINH HOÀN .. 35
1.5.1. Giai đoạn bệnh 35
1.5.2. Di căn hạch 35
1.5.3. Di căn xa 36
1.5.4. Kết quả mô bệnh học 36
1.5.5. Độ mô học 36
1.5.6. Vị trí của khối u 36
1.5.7. Tuổi 37
1.5.8. Dấu ấn khối u 37
1.5.9. Phác đồ điều trị 37
1.6. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 38
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. ĐỐI TƯỢNG 39
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 39
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 39
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 39
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu 39
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang 39
2.2.3. Mẫu nghiên cứu 39
2.3. CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 40
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 40
2.3.2. Nghiên cứu tiến triển và lan tràn của ung thư tinh hoàn 42
2.3.3. Nghiên cứu các phương pháp điều trị 44
2.3.4. Nghiên cứu đánh giá kết quả 47
2.3.5. Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng 50
2.3.6. Xử lý thông tin phân tích dữ liệu 51
2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 51
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 52
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA UNG THƯ TINH HOÀN 52
3.1.1. Những đặc điểm bệnh nhân 52
3.1.2. Lâm sàng 54
3.2. ĐẶC ĐIỂM CẢN LÂM SÀNG 57
3.2.1. Kết quả phát hiện UTTH, di căn 57
3.2.2. Xét nghiệm dấu ấn khối u 58
3.3. ĐẶC ĐIỂM DI CĂN 59
3.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ KẾT QUẢ GẦN SAU ĐIỀU TRỊ .60
3.4.1. Kết quả mô bệnh học 60
3.4.2. Các phương pháp điều trị 61
3.4.3. Kết quả gần sau điều trị 62
3.5. KẾT QUẢ XA: THEO DÕI THỜI GIAN SỐNG SAU ĐIỀU TRỊ …. 64
3.5.1. Mối liên quan giữa thời gian sống sau điều trị với giai đoạn bệnh 64
3.5.2. Mối liên quan giữa thời gian sống sau điều trị với kết quả điều trị
gần 65
3.5.3. Mối liên quan giữa thời gian sống sau điều trị với vị trí tinh hoàn 66
3.5.4. Mối liên quan giữa thời gian sống sau điều trị với kích thước U . 66
3.5.5. Thời gian sống thêm liên quan đến tái phát và di căn 67
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 68
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 68
4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân 68
4.1.2. Triệu chứng lâm sàng 69
4.1.3. Cận lâm sàng 73
4.1.4. Di căn xa 77
4.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 77
4.2.1. Chẩn đoán mô bệnh học 77
4.2.2. Phẫu thuật đơn thuần 78
4.2.3. Phẫu thuật phối hợp với xạ trị 79
4.2.4. Phẫu thuật phối hợp với hóa trị 81
4.2.5. Phối hợp ba phương pháp 81
4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 82
4.3.1. Kết qủa điều trị gần 82
4.3.2. Kết quả điều trị xa 83
4.4. MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG 86
4.4.1. Giai đoạn bệnh 86
4.4.2. Tình trạng di căn tái phát 88
4.4.3. Kết quả mô bệnh học 89
4.4.4. Tuổi 90
4.4.5. Một số yếu tố yếu lượng khác 90
KẾT LUẬN 94
KHUYẾN NGHỊ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Bảng 1.1. xếp loại mô bệnh học ung thư tinh hoàn của Dixon & Moore và WHO. 13
Bảng 1.2. Phân loại các yếu tố nguy cơ 29
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi 52
Bảng 3.2. Một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng khác 53
Bảng 3.3: Các triệu chứng lâm sàng, mức dộ di căn, vị trí tinh hoàn ung thư 54
Bảng 3.4. Đặc điểm khối u 54
Bảng 3.5: Vị trí ung thư tinh hoàn 55
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa giai đoạn bệnh với kích thước u và thời gian
phát bệnh 56
Bảng 3.7: Kết quả siêu âm, CT 64 dãy, MRI phát hiện di căn 57
Bảng 3.8: Xét nghiệm dấu ấn khối u 58
Bảng 3.9: Kết quả mô bệnh học 60
Bảng 3.10: xếp loại giai đoạn bệnh theo TNM 59
Bảng 3.11: Liên quan giữa tái phát và giai đoạn bệnh 65
Bảng 3.12: Các phương pháp điều trị 61
Bảng 3.13: Các phương pháp phẫu thuật 62
Bảng 3.14: Liên quan giữa kết quả điều trị gần với giai đoạn bệnh 62
Bảng 3.15: Liên quan giữa kết quả điều trị gần với kết quả mô bệnh học 63
Bảng 3.16: Một liên quan giữa giai đoạn bệnh, phương pháp điều trị và kết
quả điều trị gần 64
Bảng 3.17: Thời gian sống thêm theo giai đoạn bệnh 64
Bảng 3.18: Thời gian sống thêm theo giai đoạn bệnh 65
Bảng 3.19: Thời gian sống thêm theo kết quả điều trị 65
Bảng 3.20: Thời gian sống thêm theo vị trí tinh hoàn 66
Bảng 3.21: Thời gian sống thêm theo kích thước u 66
Bảng 3.22: Thời gian sống thêm liên quan đến tái phát và di căn 67
Bảng 4.1. Tình trạng tái phát liên quan đến giai đoạn bệnh 88
Hình 1.1: Hình thành bộ phận sinh dục nam và nữ 4
Hình 1.2: Sự di chuyển đi xuống của tình hoàn 5
Hình 1.3: Tinh hoàn, mào tinh và ống dẫn tinh 7
Hình 1.4: Các mạch và hạch bạch huyết của chậu hông ở nam giới 8
Hình 1.5: U tinh hoàn (P) BN Nguyễn Văn H 42