Đánh giá kết quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng hệ thống laser nội tuyến indigo 830
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh thường gặp ở nam giới trên 45 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi đạt tới 86% ở lứa tuổi 81 – 90 [2]. PĐTTL gây rối loạn tiểu tiện (RLTT) kích thích và tắc nghẽn đường tiểu, cùng các biến chứng làm ảnh hưởng đến chất lượng sống của BN. Hiện có nhiều phương pháp để điều trị các rối loạn tiểu tiện do PĐTTL gây ra, trong đó có phương pháp điều trị laser nội tuyến bằng hệ thống Indigo 830e. Hệ thống laser Indigo 830e là máy laser diode, bán dẫn xung, bước sóng 830nm, với thiết bị dẫn truyền laser (diffuseroptic) tạo ra trường tia hình quả nhót và sensor cảm nhiệt điều chỉnh công suất máy để luôn duy trì nhiệt độ tại vùng này ổn định ở 850C. Nguyên lý phương pháp điều trị này là dùng năng lượng laser can thiệp vào tổ chức kẽ của tuyến tiền liệt (TTL) bị phì đại để cải thiện tình trạng tắc nghẽn niệu đạo. Loại bỏ tổ chức đó bằng cách đốt nóng trực tiếp tổ chức tuyến phì đại ở nhiệt độ 850C, tổ chức bị hoá đông và tiêu dần đi (hoại tử đông)[6]. Để đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị này và bổ sung thêm một phương pháp điều trị PĐTTL, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với các mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị PĐTTL bằng hệ thống laser nội tuyến Indigo 830e.
2. Mô tả các tai biến trong và sau điều trị PĐTTL bằng hệ thống laser nội tuyến Indigo 830e.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 106 bệnh nhân bị PĐTTL được điều trị bằng hệ thống laser nội tuyến Indigo 830e tại viện lão khoa Quốc Gia từ năm 2000 – 2006.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Có rối loạn tiểu tiện (RLTT) từ trung bình đến nặng (thang điểm triệu chứng IPSS ≥ 8) ; thể tích TTL trên 25 cm3; Xét nghiệm HBsAg, HIV, cấy nước tiểu âm tính.
Tiêu chuẩn loại trừ
Thể tích tuyến quá to > 80 cm3 ; đang bị nhiễm khuẩn tiết niệu ; có các bệnh kèm theo: rối loạn đông máu, sỏi hệ tiết niệu, u bàng quang, ung thư TTL, xơ cứng cổ bàng quang ; Xét nghiệm : HBsAg (+), HIV (+), PSA > 10ng/ml, không khám lại.
2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang có so sánh trước và sau điều trị.
3. Phương pháp đánh giá kết quả
– Đánh giá mức độ RLTT qua thang điểm triệu chứng IPSS (International prostate symptom score) và thang điểm chất lượng sống (quality of life – QoL) tại thời điểm trước điều trị (ĐT) và sau ĐT 1,3,6 tháng. Theo thang điểm IPSS, chia ra làm 3 mức độ RLTT: nhẹ: 0 – 7; trung bình: 8 – 19; nặng: 20 – 35 điểm
– Siêu âm đánh giá thể tích TTL, thể tích nước tiểu tồn dư (NTTD) trước và sau điều trị 1, 3, 6 tháng.
– Mô tả tỷ lệ các tai biến và khó chịu của bệnh nhân trong và sau điều trị.
Đánh giá kết quả chung điều trị chia ra 3 mức (1) kết quả tốt: IPSS sau ĐT = < 7 điểm , thể tích TTL giảm nhiều, không còn NTTD; (2) kết quả khá: IPSS sau ĐT 8 – 19 điểm, thể tích TTL và NTTD có giảm nhỏ đi so với ban đầu; (3) kết quả kém: không cải thiện các triệu chứng RLTT, thể tích TTL và NTTD không thay đổi [2], [4]. Phương pháp xử lý số liệu: xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học bằng chương trình SPSS 10.0. Kiểm định test T – student và ÷2
Phương pháp điều trị laser nội tuyến phì đại lành tính tuyến tiền liệt(PĐTTL) bằng hệ thống Indigo 830e là kỹ thuật lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam. Mục tiêu: (1) Đánh giá hiệu quả điều trị PĐTTL bằng hệ thống laser nội tuyến Indigo 830e (2) Mô tả các tai biến trong và sau điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng hệ thống laser nội tuyến Indigo 830e. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, 106 bệnh nhân(BN) bị phì đại lành tính tuyến tiền liệt được điều trị bằng hệ thống laser nội tuyến Indigo 830e. Kết quả: 94,8% BN kết quả điều trị tốt và khá; 5,2% BN kết quả kém. Các tai biến trong và sau điều trị: kích thích niệu đạo 20,8%, bí đái dài ngày 4,7%, nhiễm khuẩn tiết niệu 4,7%, đái máu 0,94%. Kết luận: đây là phương pháp điều trị có hiệu quả và an toàn, đặc biệt trên nhóm BN cao tuổi có nhiều bệnh lý phối hợp.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích