ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHỐI HỢP PHÂU THUẬT VÀ CHỈNH HÌNH RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN NGẤM
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiêncứu:Nghiêncứunhằmđánh giá tìnhtrạngthẩmmỹvàtrụt nướusau điềutrịrăng
trước hàm trên ngầm.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 25 bệnh nhân gồm 11 răng nanh ngầm hàm trên và 14 răng cửa ngầm hàm dưới. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được theo dõi 6 tháng để đánh giá tình trạng mô nha chu và thẩm mỹ.
Kết quả cho thấy:Đa số bệnhnhân,răngtrướcngầmhàm trên được đặt chỉnhhìnhcô’địnhsau phẫu
thuật và gần 91,3% có kết quả chấp nhận đươc về mặt thẩm mỹ. Về tình trạng mô nha chu, có 18 ca không bị trụt nướu, 5 ca bị trụt nướu. Ghi nhận có 2 ca răng cửa ngầm hàm trên bị thất bại do tiêu ngót và cứng khớp sau phẫu thuật.
Kết luận: Đa sô’có kết quả thẩm mỹ chấp nhận được. Có 5 ca bị trụt nướu. Khoảng cách d càng lớn đòi hỏi thời gian điều trị càng dài. Trong điều phẫu thuật răng trước ngầm hàm trên không nên lấy đi mô xung quanh và mô nướu khi lật vạt, nên sử dụng kỹ thuật bộc lộ với vạt kín
MỞ ĐẦU
Nguyên nhân răng nanh ngầm được phân thành hai nhóm chính như sau
-Các yếu tố’ nguyên phát hay bẩm sinh: răng ngầm nguyên phát có tính chất di truyền. Có sự sai chỗ nguyên thuỷ của mầm răng do rối loạn sự phát triển mầm răng hoặc do môi trường xương tạo yếu tố’ bất lợi.
-Các yếu tố’ thứ phát hay mắc phải: đó là các yếu tố’ tác động gây sự lệch lạc đường hướng mọc răng trong lúc răng đang phát triển: Chấn thương: gãy xương. Nhiễm trùng: sang thương quanh chóp như nang, u… Những yếu tố’ cơ học: Dị vật: mầm răng dư. Thiếu chỗ: hàm hẹp, giải phẫu học vùng khẩu cái trước không thuận lợi, sự bất hài hoà răng và hàm, sự di gần của các răng sau, sự di xa của các răng trước. Răng nanh sữa mất sớm hay tồn tại lâu. Mật độ xương ổ răng và niêm mạc khẩu cái dày chắc do sức nhai và dính chắc vào xương hơn niêm mạc miệng nơi khác. Dị tật bẩm sinh: khe hở môi, khe hở hàm ếch. Dị dạng chân răng: chân răng cong, nhất là ở răng cửa giữa hàm trên có thể vì sự khó khăn khi đưa một răng có chân răng cong mọc vo vị trí thích hợp(134).
Chẩn đoán răng trước hàm trên ngầm
Răng ngầm thường không gây một triệu chứng chủ quan nào nếu không có biến chứng, vì vậy nó thường phát hiện tình cờ khi chụp phim. Các dấu hiệu khiến ta nghi ngờ sự hiện diện của một răng trước hàm trên ngầm là: Thiếu một răng trên cung hàm. Khe hở bất thường giữa các răng trước. Khối sưng ở khẩu cái hay hành lang. Các răng kế’ cận bị mọc nghiêng hoặc xoay. Có răng cửa trên lung lay (bị tiêu ngót chân răng do răng nanh ngầm)(159).
Đố’i với răng nanh ngầm phía khẩu cái, răng cửa bên có thể có hình dáng nhỏ, hay có thể thiếu răng cửa bên bẩm sinh. Răng sữa tồn
tại quá thời gian trên cung hàm, nhất là răng nanh sữa.
Điều trị phối hợp phẫu thuật và chỉnh hình răng trước hàm trên ngầm Chỉ định
Thể lực và tâm lý: bệnh nhân có sức khoẻ, cần giải thích cho bệnh nhân hiểu rõ mục đích điều trị, quá trình điều trị lâu dài để bệnh nhân hợp tác tốt. Điều kiện chỉnh hình và phẫu thuật: Chiều hướng răng không quá bất thường (răng ngầm ngang, ngầm ngược); Dư hoặc đủ chỗ trên cung hàm; Răng không bị cứng khớp(6710).
Các kỹ thuật
Theo A. Becker có 3 bước điều trị chỉnh hình răng mặt cho các răng trướchàm trên ngầm.
Bước 1: Điều trị chỉnh hình răng mặt trước phẫu thuật
Trước hết cần xác định có đủ khoảng trống trên cung hàm cho răng ngầm hay không. Đố’i với răng nanh ngầm, có thể đo trực tiếp răng nanh bên đối diện hay đo trên phim X quang để biết kích thước răng nanh ngầm.Tạo khoảng hở cần thiết trước khi phẫu thuật, cho phép một răng chưa mọc đi vào vị trí đúng không bị cản trở trên đường di chuyển.
Bước 2: Điều trị phẫu thuật
Sau khi khám lâm sàng và chụp phim X quang đầy đủ, phẫu thuật có mục đích loại bỏ những chướng ngại vật bất thường nếu có, lấy bớt xương quanh thân răng để răng mọc tự nhiên hoặc nhân tạo.
+ Kỹ thuật bộc lộ với vạt hở: thường sử dụng 2 loại vạt: vạt cửa sổ, vạt lật về phía chóp (vạt bán nguyệt). Dùng dao 11 hoặc 15 lấy đi lớp
niêm mạc quanh xương ổ răng và một phần niêm mạc bao quanh răng, lấy đi lớp xương phủ trên răng để bộc lộ thân răng ngầm. Vết thương mở, không khâu, sự lành thương tiếp theo sẽ xuyên qua lớp biểu mô sừng hóa bên trên. Mắc cài có thể được dán bất cứ lúc nào bởi vì răng luôn được nhìn thấy.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất