ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUẢN LÝ 400 BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐKKV BỒNG SƠN BÌNH ĐỊNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUẢN LÝ 400 BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐKKV BỒNG SƠN BÌNH ĐỊNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUẢN LÝ 400 BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐKKV BỒNG SƠN BÌNH ĐỊNH

ASSESSING THE OUTCOMES OF TREATMENT AND MANAGEMENT, 400 HYPERTENSIVE PATIENTS IN BONG SON GENERAL HOSPITAL, BINH DINH PROVINCE

 Tác giả: Phan Long Nhơn, Huỳnh Văn Minh, Hoàng Thị Kim Nhung, Trương Văn Nhân

Đăng tại: Tập 6 (01) – Số 31/2016; Trang: 31

Tóm tắt bằng tiếng Việt:

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đạt HA mục tiêu và kết quả quản lý BNTHA. Đối tượng và phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp gồm 400 BNTHA, được điều trị và quản lý trong 2 năm. Đánh giá kết quả đạt HAMT, quản lý sử dụng thuốc, tình hình nhập viện và biến chứng TBMMN. Kết quả: 1. Điều trị: -100% BN sử dụng lợi tiểu và ƯCMC, 33% BN sử dụng ƯCTT-A, 46,25% BN sử dụng ƯCKCa và 19,5% BN sử dụng ƯC-Beta. 50,5% BN dùng 1 loại thuốc HA, 22% BN dùng 2 thuốc HA, 20,5% BN dùng 3 thuốc và 7% BN dùng hơn 3 loại thuốc HA. Sau 24 tháng ĐT có 91,75% BNTHA đạt ổn định HAMT và 8,25% BNTHA không đạt HAMT. -TNC-TB đạt 97,32% HAMT, TNC-C đạt 95,91% HAMT và TNC-RC đạt 73,03% HAMT, THA độ 1 đạt 88,48% HAMT, THA độ 2 đạt 92,85% HAMT và THA độ 3 đạt 71,08%. Kết quả HA trước ĐT là: HATT-TB 159,80±20,22mmHg và HATTr-TB 82,97±5,82mmHg. Kết quả HA sau ĐT: HATT-TB 125,38±6,88mmHg và HATTr-TB 79,83±1,79mmHg. Không có thay đổi bất lợi về các chỉ số xét nghiệm của BNTHA và không có trường hợp nào ghi nhận có tác dụng phụ của thuốc. 2. Kết quả quản lý bệnh nhân: -Có 89% BN không khám bệnh 1 tháng, 5,25% không khám 2 tháng, 4,25% BN không khám 3 tháng và có 1,5% BN không khám bệnh 4 tháng. Có 93,5% bỏ uống thuốc 1 tháng, 3,25% BN bỏ uống thuốc 2 tháng, 4,25% BN bỏ uống thuốc 3 tháng và không có BN nào bỏ uống thuốc từ 4 tháng trở lên. Trong 24 tháng theo dõi có 47% BNTHA nhập viện ĐT nội trú < 5 lần, 44,5% BNTHA nhập viện ĐT nội trú từ 5-10 lần, 3% BNTHA nhập viện ĐT nội trú từ 11-15 lần, 4,75% BNTHA nhập viện ĐT nội trú từ 16-20 lần và có 0,75% BNTHA nhập viện ĐT nội trú > 20 lần. Có 32,75% BN nhập viện ĐT vì lý do liên quan đến THA và có 63,75% BN nhập viện ĐT nội trú vì các bệnh lý chung khác. -Có tổng số 11.592 lần liên lạc trực tiếp bằng điện thoại để tư vấn, nhắc nhở BN uống thuốc và tái khám trong suốt 24 tháng quản lý BN. -Có 0,5% bệnh nhân bị TBMMN trong suốt thời gian 24 tháng điều trị quản lý. Kết luận: Điều trị theo phát đồ và quản lý bệnh nhân bằng trực tiếp điện thoại nhắc nhở uống thuốc tái khám là phương pháp đem lại kết quả tốt nhất của đạt huyết áp mục tiêu và giảm biến chứng TBMMN cho bệnh nhân tăng huyết áp. Từ khóa: Huyết áp mục tiêu; tầng nguy cơ;điều trị; quản lý; độ huyết áp; điện thoại.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment