Đánh giá kết quả điều trị rách chóp xoay bằng phẫu thuật nội soi

Đánh giá kết quả điều trị rách chóp xoay bằng phẫu thuật nội soi

Luận văn y học Đánh giá kết quả điều trị rách chóp xoay bằng phẫu thuật nội soi.Chóp xoay là tên gọi phần gân bám vào đầu trên xương cánh tay của bốn cơ bao gồm cơ dưới vai, cơ trên gai, cơ dưới gai và cơ tròn bé. Chóp xoay có nhiệm vụ làm cho khớp vai thực hiện các động tác dang, khép, xoay trong, xoay ngoài, đưa cánh tay ra trước, đưa ra sau và giữ vững khớp vai.
Rách chóp xoay là loại bệnh lý hay gặp ở khớp vai, rách gân trên gai và dưới gai hay gặp chiếm 10% đến 40% trên cộng đồng dân số trên 40 tuổi [1]. Gân dưới vai ít gặp hơn với tỉ lệ rách đơn thuần 4,9% [2]. Thương tổn rách chóp xoay làm cho bệnh nhân đau, hạn chế vận động khớp vai, làm yếu trương lực cơ của các cơ quanh khớp và gây ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động thể lực cũng như sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Tổn thương rách chóp xoay không thể lành được nếu không được khâu lại sớm và chỗ gân rách đó sẽ ngày càng toác rộng đến mức không thể khâu được nữa. Khi rách chóp xoay chỏm xương cánh tay sẽ không còn được giữ ở vị trí cân bằng giữa các nhóm cơ, chỏm xương cánh tay thường bị kéo lên trên tỳ vào mỏm cùng vai gây hạn chế vận động và lâu dài gây thoái hóa khớp vai. Tuy nhiên thực tế lâm sàng không phải trường hợp nào có đau và hạn chế vận động khớp vai cũng có rách chóp xoay và ngược lại cũng còn nhiều bệnh nhân bị rách chóp xoay nhưng chưa được chẩn đoán và xử trí sớm.

Điều trị bảo tồn bằng thuốc, vật lý trị liệu và tiêm corticoide vào khoang dưới mỏm cùng có thể đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân ở giai đoạn sớm (Neer I-II) [3]. Nhưng tác giả Gartsman [4] đã cho thấy việc điều trị bảo  tồn  không  đem  lại  kết  quả  tốt  khi  bệnh  nhân  có  rách  chóp  xoay.  Phẫu thuật khâu lại chổ rách của chóp xoay có tác dụng giảm đau, phục hồi lại sự vững chắc của khớp và về lâu dài tránh được biến chứng thoái hóa khớp.

Phẫu thuật mổ mở khâu chóp xoay được Codman áp dụng từ những năm 1911 cho kết quả phục hồi chức năng tốt chỉ đạt 60-70% và hay gặp biến chứng teo cơ delta.
Tại Việt Nam, vấn đề chẩn đoán và điều trị rách chóp xoay mới chỉ được quan tâm nhiều từ những năm 2000 trở lại đây với một số báo cáo, nghiên cứu về phẫu thuật với đường mổ nhỏ và phẫu thuật với sự hỗ trợ của nội soi. Tiếp theo đó phẫu thuật khâu qua nội soi cũng đã được nghiên cứu với các ưu điểm nổi bật về khả năng đánh giá chính xác thương tổn, chấn thương phẫu thuật ít hơn và sau mổ bệnh nhân tập vận động sớm hơn.
Với mục đích phát hiện sớm tổn thương chóp xoay, chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác của khớp vai và đánh giá kết quả điều trị khâu tổn thương chóp xoay qua nội soi nhằm giúp người bệnh giảm đau, phục hồi cơ năng khớp vai, cải thiện khả năng lao động và cuộc sống sinh hoạt chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị rách chóp xoay bằng phẫu thuật nội soi” với 2 mục tiêu:
1.  Mô tả các đặc điểm lâm sàng,chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân rách chóp xoay. 
2.  Đánh giá kết quả điều trị rách chóp xoay bằng phẫu thuật nội soi.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN    3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHÓP XOAY    3
1.1.1. Giải phẫu học gân cơ chóp xoay    3
1.1.2.    Hình dạng mỏm cùng vai, hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng và bệnh lý rách chóp xoay    7
1.1.3. Sự nuôi dưỡng của chóp xoay    9
1.1.4. Cơ sinh học    10
1.1.5. Diễn tiến của rách chóp xoay    13
1.1.6. Sinh bệnh học    14
1.1.7.  Chẩn đoán rách chóp xoay    15
1.1.8. Phân loại rách chóp xoay    24
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG RÁCH CHÓP XOAY    25
1.2.1. Điều trị bảo tồn    25
1.2.2. Phương pháp điều trị phẫu thuật mổ mở    25
1.2.3. Phương pháp phẫu thuật mổ mở với đường mổ nhỏ    26
1.2.4. Phương pháp khâu rách chóp xoay qua nội soi    26
1.3. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN KHÂU CHÓP XOAY QUA NỘI SOI    28
1.3.1. Quá trình lành gân khi khâu vào xương xốp và vào vỏ xương    28
1.3.2. Kỹ thuật đóng neo vào xương    28
1.3.3. Kỹ thuật khâu một hàng    28
1.3.4. Kỹ thuật khâu hai hàng    29
1.3.5. Kỹ thuật khâu bắc cầu    29
1.3.6. Các biến chứng trong phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay    29
1.3.7. Các bảng điểm đánh giá chức năng khớp vai sau khâu chóp xoay    30
1.3.8. Các kết quả nghiên cứu trong nước    31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    33
2.1. ĐỐI  TƯỢNG  NGHIÊN CỨU    33
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn    33
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ    34
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  CỨU    34
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu    34
2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu    34
2.2.3. Phương pháp phẫu thuật và phục hồi chức năng    36
2.2.4. Đánh giá kết quả điều trị    47
2.2.5. Phương pháp xử lí số liệu    47
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu    48
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    49
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    49
3.1.1. Đặc điểm về giới tính    49
3.1.2. Tuổi trung bình của bệnh nhân    49
3.1.3. Vai bị tổn thương    51
3.1.4. Thời gian theo dõi trung bình    51
3.1.5. Một số triệu chứng lâm sàng của rách chóp xoay    52
3.1.6. Thương tổn chóp xoay trên cộng hưởng từ    52
3.1.7. Các thương tổn đi kèm theo rách chóp xoay qua cộng hưởng từ và nội soi khớp vai    54
3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ    56
3.3.1. Diễn biến gần sau mổ    56
3.3.2. Kết quả chức năng khớp vai sau mổ    56

Chương 4: BÀN LUẬN    61
4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    61
4.1.1. Về giới tính    61
4.1.2. Về tuổi    61
4.1.3. Vai tổn thương    62
4.1.4. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu    63
4.2. THƯƠNG TỔN CHÓP XOAY TRÊN PHIM CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ    63
4.3. RÁCH CHÓP XOAY VÀ CÁC THƯƠNG TỔN PHỐI HỢP CÓ SO SÁNH HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ NỘI SOI KHỚP VAI    64
4.4. ĐIỂM UCLA SAU MỔ CỦA BỆNH NHÂN RÁCH CHÓP XOAY VÀ THƯƠNG TỔN HẸP KDMCV    67
4.5. KẾT QUẢ CHỨC NĂNG KHỚP VAI SAU MỔ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN    69
4.5.1. Một số điểm chung về điểm UCLA sau mổ    69
4.5.2. Điểm UCLA sau mổ và yếu tố giới tính    70
4.5.3. Điểm UCLA sau mổ và yếu tố nhóm tuổi    71
4.5.4. So sánh kết quả chức năng khớp vai giữa nhóm rách bán phần bề dày gân chóp xoay và nhóm rách hoàn toàn    73
4.5.5. Điểm UCLA và mối liên quan đến kỹ thuật khâu chóp xoay    73
4.5.6. Kết quả chức năng khớp vai sau mổ và các thương tổn đi kèm    75
4.5.7. Kết quả chức năng khớp vai phân bố theo thời gian theo dõi    78
4.6. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA PHƯƠNG PHÁP KHÂU CHÓP XOAY QUA NỘI SOI    79
KẾT LUẬN    86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.     Tuổi trung bình của nam và nữ    49
Bảng 3.2.     Thời gian theo dõi trung bình    51
Bảng 3.3.     Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân rách chóp xoay    52
Bảng 3.4.     Số liệu rách bán phần bề dày và rách hoàn toàn    52
Bảng 3.5.     Thương tổn hẹp khoang DMC    53
Bảng 3.6.     So sánh kết quả tổn thương sụn viền trên cộng hưởng từ  và nội soi khớp vai    55
Bảng 3.7.     So sánh kết quả tổn thương rách đầu dài gân nhị đầu trên cộng hưởng từ và nội soi khớp vai    55
Bảng 3.8.     Điểm trung bình UCLA chức năng khớp vai sau mổ    56
Bảng 3.9.     So sánh kết quả điểm UCLA chức năng khớp vai sau mổ của nhóm rách toàn phần bề dày và rách một phần bề dày chóp xoay.    58
Bảng 3.10.     So sánh kết quả điểm UCLA trung bình chức năng khớp vai sau mổ của hai nhóm nam và nữ    58
Bảng 3.11.     Điểm UCLA trung bình theo nhóm tuổi    59
Bảng 3.12.     Điểm UCLA cho bệnh nhân có tổn thương gân nhị đầu    59
Bảng 3.13.     Điểm điểm UCLA trung bình và thời gian theo dõi sau mổ    60

 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1:     Đặc điểm giới tính của nhóm bệnh nhân nghiên cứu    49
Biểu đồ 3.2:     Phân bố theo nhóm tuổi của bệnh nhân nghiên cứu    50
Biểu đồ 3.3:     Phân bố theo nhóm tuổi của bệnh nhân nghiên cứu.    51
Biểu đồ 3.4:     Mức độ co rút gân đánh giá trên phim chụp CHT khớp vai.    53
Biểu đồ 3.5:     Phân loại tổn thương gân trên phim chụp CHT khớp vai.    54
Biểu đồ 3.6:     Phân loại chức năng khớp vai sau mổ dựa trên điểm UCLA.    57
Biểu đồ 3.7:     Phân loại chức năng khớp vai sau mổ dựa trên điểm UCLA ở bệnh nhân trên 65 tuổi.    57


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.     Các gân cơ chóp xoay    3
Hình 1.2 và 1.3. Gân trên gai và dưới gai có đoạn đan xen lẫn nhau.    5
Hình 1.4.     Cáp chóp xoay, ngôi sao màu đen cho thấy phần gân gồ lên chính là cáp chóp xoay    6
Hình 1.5.     Cáp chóp xoay nhìn thấy qua nội soi khớp vai.    6
Hình 1.6.     Hình dạng mỏm cùng vai.    7
Hình 1.7.     Hình X quang chụp tư thế xương bả vai tiếp tuyến,  mỏm cùng vai hình móc.    8
Hình 1.8.     Hình X quang chụp tư thế xương bả vai tiếp tuyến,  mỏm cùng vai hình cong.    8
Hình 1.9.     Khoang duới mỏm cùng vai    9
Hình 1.10. Nguồn cấp máu cho các cơ chóp xoay    10
Hình 1.11. Hình minh họa các véc tơ lực vùng chỏm cánh tay.    12
Hình 1.12.     Hình ảnh rách chóp xoay rất lớn làm chỏm xương cánh tay chạy lên cao và tiếp xúc trực tiếp với mỏm cùng vai lâu ngày làm thoái hóa khớp vai.    14
Hình 1.13. Nghiệm pháp bàn tay ngửa    16
Hình 1.14. Nghiệm pháp Jobe    17
Hình 1.15. Nghiệm pháp Patte    17
Hình 1.16. Nghiệm pháp Gerber    18
Hình 1.17. Nghiệm pháp ép bụng    19
Hình 1.18. Nghiệm pháp Napoléon hình C nghiệm pháp bình thường    19
Hình 1.19. Nghiệm pháp cánh tay rơi    20
Hình 1.20. X-quang khớp vai thẳng.    21
Hình 1.21. X-quang khớp vai nghiêng kiểu Lamy cho phép đánh giá  hình dạng mỏm cùng vai    22
Hình 1.22.     MRI khớp vai có bơm thuốc cản từ cho thấy đầu gân rách  tụt vào trong, thuốc cản từ màu trắng nằm ở bên ngoài.    23
Hình 1.23.     Hình ảnh minh họa mức độ co rút gân    23
Hình 1.24.     Phân loại rách chóp xoay theo hình dạng rách    24
Hình 1.25.     Kỹ thuật đóng neo chỉ vào xương    28
Hình 1.26.     Kỹ thuật khâu hai hàng    29
Hình 1.27.     Kỹ thuật khâu bắc cầu hay kỹ thuật khâu tương đương  với khâu xuyên xương    29
Hình 2.1.     Trang thiết bị nội soi    37
Hình 2.2.     Chỉ neo đôi khâu chóp xoay    38
Hình 2.3.     Dụng cụ phẫu thuật nội soi    38
Hình 2.4.     Tư thế bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật    40
Hình 2.5.     Các đường vào thường dùng bao gồm đường trước,  đường sau, đường bên và đường sau bên.    41
Hình 2.6.     Làm sạch tổ chức viêm và xơ trong khoang dưới mỏm cùng vai    41
Hình 2.7.     Thương tổn rách gân trên gai qua nội soi    42
Hình 2.8.      Mài tạo hình khoang dưới mỏm cùng vai    42
Hình 2.9.      Chóp xoay rách được khâu phục hồi    43
Hình 4.1.     Hình nhìn từ đường bên nội soi khớp vai.    69
Hình 4.2.     Hình rách rất lớn chóp xoay.    72
Hình 4.3.     Kỹ thuật khâu gân chóp xoay 1 hàng qua nội soi.    75
Hình 4.4.     Rách đầu dài gân nhị đầu phần nằm trong khớp thấy qua nội soi khớp vai.    77
Hình 4.5.     Biến chứng hạn chế giạng vai. Vai bên trái là vai đã được phẫu thuật so với vai bên phải là vai không bị bệnh.    82
Hình 4.6.     Biến chứng hạn chế xoay trong. Tay bệnh nhân chỉ đưa ra ngang vùng thắt lưng 4-5 trong động tác xoay trong    82
 

 

Leave a Comment