Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn 1/3 dưới bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng trên máy Lithoclast
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn 1/3 dưới bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng trên máy Lithoclast.Sỏi tiết niệu là một bệnh phổ biến, thường gặp chiếm tỷ lệ 2-3% dân số Trong đó sỏi niệu quản chiếm 28- 40% trong các bệnh sỏi tiết niệu . Việt Nam là một nước có nhiều bệnh nhân bị sỏi tiết niệu.
Theo Ngô Gia Hy phần lớn sỏi niệu quản là do sỏi thận rơi xuống (80%), còn lại là sỏi sinh ra tại chỗ do dị dạng, hẹp niệu quản. Sỏi niệu quản khi bít tắc niệu quản sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm ( ứ nước, ứ mủ đài, bể thận), nếu không được điều trị có thể dẫn tới nhiễm khuẩn, vô niệu, suy thận.
Để chẩn đoán sỏi niệu quản người ta dựa vào triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như: chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị, chụp niệu đồ tĩnh mạch, siêu âm. Đối với một số trường hợp sỏi không cản quang, sỏi nhỏ, nghi có hẹp niệu quản, hình cản quang của sỏi lẫn với cản quang của xương, chẩn đoán phân biệt với nốt vụi húa ngoài hệ tiết niệu,… phải kết hợp với các phương tiện chẩn đoán khác như: chụp niệu quản- bể thận ngược dòng, nội soi niệu quản, chụp CT hệ tiết niệu hoặc CT 64 dãy.
Điều trị sỏi niệu quản trước đây có hai phương pháp, nếu sỏi nhỏ có thể điều trị nội khoa hoặc điều trị ngoại khoa khi điều trị nội khoa thất bại. Hiện nay, có nhiều phương pháp đã và đang được áp dụng để điều trị sỏi niệu quản 1/3 dưới như: điều tri nội khoa, phẫu thuật lấy sỏi, nội soi niệu quản lấy sỏi, tán sỏi niệu quản qua nội soi, tán sỏi ngoài cơ thể. Từ những thập kỷ 80 đến nay có nhiều phương pháp ít xâm lấn để điều trị sỏi niệu quản ra đời, các phương pháp này đang ngày càng chiếm ưu thế và được áp dụng phổ biến. Trong đó phải kể đến phương pháp tán sỏi qua nội soi niệu quản, đặc biệt là sỏi ở đoạn thấp .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Trần Quán Anh (2003), “ Thăm khám điện quang và siờu õm”, Bệnh học niệu khoa.NXB Y học, tr. 95-115.
2. Trần Quán Anh (2001), “ Sỏi niệu quản” Bệnh học ngoại khoa, NXB Y học, tr. 140-145.
3. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hoàng Đức, Trần Lê Linh Phương
(2006), “ Phẫu thuật ít xâm hại trong tiết niệu”. NXB Y học, tr. 72-94.
4. Trần Các (1996), “Gúp phần nghiên cứu lâm sàng, chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bệnh sỏi thận và sỏi niệu quản ở người có thận đơn độc” Luận án phó tiến sỹ khoa học, Học viện quân y.
5. Đàm Văn Cương (2002), “ Nghiên cứu điều trị sỏi niệu quản 1 /3 dưới bằng phương pháp nội soi niệu quản ”, Luận án tiến sỹ y học, Hà nội
6. Đàm văn Cương “Gúp phần nghiên cứu nguyên nhân thất bại của tán sỏi niệu quản qua nội soi” Tạp chíy học thực hành số 1/2002, Tr 54-55
7. Vũ Lờ Chuyờn, Vũ Văn Ty, Nguyễn Minh Quang, Đỗ Anh Toàn.(2006) “Nội soi ngược dòng tán sỏi bằng xung hơi sỏi niệu quản lưng: kết quả từ 49 trường hợp sỏi niệu quản đoạn lưng được tán sỏi nội soi ngược dòng tại khoa niệu Bệnh viện Bỡnh dõn” 7 học Việt nam, tập 319, 2/2006, 254- 261
8. Vũ Quỳnh Giao (1997), “Nghiờn cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật sỏi niệu quản hai bờn”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y Hà nội.
9. Lưu Huy Hoàng (2003), “Nghiên cứu kĩ thuật, chỉ định và kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, trường đại học Y Hà nội.
10. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Vũ Lờ Chuyờn và cs. (2006) “ Tán sỏi ngoài cơ thể(ESWL) sỏi niệu quản đoạn trên: kinh nghiệm qua 110 trường hợp tại bệnh viện Bình dân (11/2000 đến 10/2001), http://www.nieukhoa.com.
11. Nguyễn Duy Huề (2001). “ Ứ nước thận”, Tài liệu lớp đào tạo siêu âm tổng quát, khoa chẩn đoán hình ảnh, phòng chỉ đạo tuyến bệnh viện Bạch mai, tr. 26-29.
12. Ngô Gia Hy (1980), “ Sỏi cơ quan tiết niệu” Niệu học tập I, NXB Y học, tr. 50-146.
13. Ngô Gia Hy (1985) “ Sinh lý và sinh lý bệnh niệu quản” Niệu học tập II, NXB Y học, tr. 14-82.
14. Ngô Gia Hy (1985), “ Phẫu thuật nội soi lấy sỏi niệu quản” Niệu học tập V, NXB Y học, tr. 65- 74.
15. Ngô Gia Hy (1984), “ Thủ thuật niệu khoa”, Niệu học tập IV, NXB Y học, tr. 208-228.
16. Nguyễn Tế Kha (2004), “ Phẫu thuật lấy sỏi niệu quản đoạn lưng qua nội soi hông lưng ngoài phúc mạc”, Luận văn thạc sỹ y học, trường ĐH Y dược TP Hồ Chí Minh.
17. Nguyễn Kỳ và cs. (1994), “ Tình hình điều trị phẫu thuật sỏi tiết niệu tại bệnh viện Việt Đức trong 10 năm (1982-1991)”. Tập san ngoại khoa, tập 1, tr. 10-13.
18. Nguyễn Kỳ (2003), “ Phương pháp điều trị ngoại khoa hiện nay về sỏi đường tiết niệu”, Bệnh học tiết niệu, NXB Y học, tr. 225- 268.
19. Hoàng Cụng Lõm (2001), “Nghiên cứu chẩn đoán lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị hẹp niệu quản sau mổ lấy sỏi niệu quản” . Luận văn thạc sỹ y học Hà nội.
20. Võ Thị Hồng Liên (1998), “Suy thận dưới thận do sỏi”, Luận văn thạc sỹ, trường ĐH Y dược TP Hồ Chí Minh.
21. Đỗ Thị Liệu (2001), “ Sỏi thận tiết niệu”, Tài liệu đào tạo chuyên đề thận học, Bệnh viện Bạch mai, tr. 245-252.
22. Lương Văn Luân, Trần Đức Hòe (1996), “ Một số nhận xét về dịch tễ học bệnh sỏi tiết niệu”, Tạp chíy học quân sự, tập 1 ,tr. 23-24.
23. Nguyễn Mễ (1995), “ Sỏi niệu quản”, Bệnh học tiết niệu, NXB Y học, Hà nội, tr 214-218.
24. Nguyễn Quang (2001), “ Điều trị nội soi ngược dòng sỏi niệu quản bằng thủy điện lực (EHL)”, Tạp chí ngoại khoa số 1, tr. 63-65.
25. Nguyễn Quang, Vũ Nguyễn Khải Ca và cs. (2004), “ Một số nhận xét về tình hình điều trị sỏi niệu quản ngược dòng và tán sỏi bằng máy lithoclast tại khoa tiết niệu bệnh viện Việt Đức”, Tạp chíy học Việt Nam T4/2004, tr. 501-503.
26. Nguyễn Minh Quang (2003), “ Rút kinh nghiệm qua 204 trường hợp tán sỏi niệu quản qua nội soi bằng laser và xung hơi”, Luận án chuyên khoa cấp II, trường ĐH Y dược TP Hồ chí Minh.
27. Trần Văn Sáng (1996), “ Sỏi niệu” Bài giảng bệnh học niệu khoa. NXB mũi cà mau, tr. 83-130.
28. Dương Minh Sơn (2000), “Tỏc dụng của cao thuốc thạch kim thang trong điều trị sỏi niệu quản” Luận văn tiến sỹ y học, trường ĐH Y Hà nội.
29. Hoàng Tạo (1994), “ Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ngoại khoa sỏi niệu quản qua 112 trường hợp tại Viện quân y 103”, Luận văn tốt nghiệp cao học. Học viện quân Y.
30. Dương Văn Thanh (1994), “ Kết quả điều trị phẫu thuật sỏi niệu quản 1/3 dưới ở bệnh viện Thanh Húa”, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà nội
31. Nguyễn Văn Trọng (2006), “ So sánh phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể với tán sỏi qua nội soi niệu quản trong điều trị sỏi niệu quản 1/3 dưới”, Luận văn thạc sỹ y học, trường ĐH Y Hà nội.
32. Nguyễn Bửu Triều và cs. (2002), “ Nghiên cứu ứng dụng mỏy tỏn sỏi ngoài cơ thể Modulith SLX để điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản tại bệnh viện Việt Đức (từ tháng 6/1996 đến tháng 8/2000), Đề tài cấp bộ y tế.
33. Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Mễ (2003),’ Sỏi thận”, NXB Y học, tr. 233-243.
34. Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Quang (2003), “ Tán sỏi niệu quản qua nội soi”, Nội soi tiết niệu, NXB Y học, Hà nội, tr 91-110.
35. Dương Văn Trung, Lê Ngọc Từ, Nguyễn Bửu Triều (2004),“Kết quả tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng cho 1519 bệnh nhân tại bệnh viện Bưu điện I hà nội”. Công trình nghiên cứu khoa học hội nghị ngoại khoa toàn quốc, Tạp chí Y học thực hành, tập 491, tr. 497-500.
36. Dương Văn Trung, Lê Ngọc Từ, Nguyễn Bửu Triều (2007), “ Kết quả tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng laser tại bệnh viện Bưu điện I- Hà nội”, Tạp chí ngoại khoa, tập 2, tr. 37-42.
37. Dương Văn Trung (2009), “ Nghiên cứu kết quả và tai biến, biến chứng trong tán sỏi niệu quản nội soi ngược dũng”, Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y.
38. Cao Văn Trí (2001), ” Một số tai biến, biến chứng của phẫu thuật sỏi đường tiết niệu trờn”, Luận văn thạc sỹ y khoa, trường ĐH Y dược TP Hồ Chí Minh.
39. Bùi Anh Tuấn (2005), “ Nghiên cứu kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 dưới bằng phương pháp nội soi tại bệnh viện Việt – Đức Hà Nội” Luận văn thạc sỹ Y học, học viện quân y 103
40. Lê Ngọc Từ ( 1993), “ Sỏi tiết niệu”, Bệnh học tiết niệu, NXB Y học, tr. 82- 100
41. Lê Ngọc Từ ( 1995),” Giải phẫu hệ tiết niệu_sinh dục”, Bệnh học tiết niệu, NXB Y học, tr. 13-20
42. Vũ Văn Ty (2000),” Điều trị sỏi niệu bằng những phương pháp ớt xõm lấn”, Tóm lược những công trình trong tổng kết NCKH và cải tiến kỹ thuật 10 năm tại bệnh viện Bình Dân (1990-1999 ), tr. 151
43. Lê văn Vệ (1995), “ Góp phần nghiên cứu điều trị sỏi niệu quản bằng phẫu thuật” Luận văn thạc sỹ y học, Hà nội.
44. Nguyễn Văn Xang (1998), “ Sỏi thận_ tiết niệu”, Bài giảng bệnh học nội khoa, NXB Y học, Hà nội, tr. 127-132.
TIENG ANH
45. Andersen, DA. (1973), “ Enviroonmental factors in the etiology of urolithiasis in urinary calculi”, International Symposium on Renal Stone Research. New York, S. Karger, pp. 130.
46. Aridogan I. A. et al. (2005), “ Complication of pneumatic ureterolithotripsy in early postoperative period” J. Endourol., 19(1), pp. 50-53.
47. Bierkens AF., Hendrikx AJ. (1998), ” Treatment of mid- and lower uretic calculi: extracorporeal shock- wave lithotripsy vs laser ureteroscopy. A comparison of costs, morbidity and effectiveness” Br J Urol, 81, pp. 31- 35.
48. Chaussy C., Wilbert D. M. (1997), “ ESWL today- an assessment of current status”, Urology A., 36(3), pp. 194-199.
49. Chin-Pao Chang, Sheng- Hsien Huang, Hui- Lung Tai (2001), “
Optimal treatment for distal ureteral calculi: extracorporeal shock wave lithotripsy versus ureteroscopy”, J Endourology, 15(6),pp. 563-566.
50. Coe F. L., Keck J, Norton E. R., “ The natural history of calcium urolithiasis”, JAMMA, 238, pp. 1519-1525.
51. Culley C., Carson III. (1991), “ Endourology” , Urologic surgery, 4th ed, Philadelphia, pp. 287-305.
52. Danien, Bolton (2000), “ Urinary stone disease”, Smith’ general urology, Lange Medical Books, New York, pp. 291-317.
53. David L., Cullough MC. (1992), “ Extracorporeal shockwave lithotripsy”, Campbell’s Urology, 6th ed, pp. 2157-2182.
54. Dougall Mc E.M., Clayman R.V., Fadden P.T. (1994), “Retroperitoneoscopy. The Washington university medical shool experience”, Urology, 43, pp. 446-452
55. Douglas H., Sheafor., Barbara S., Hertzberg (2002), “ Nonenhanced helical CT and US in the emergency evaluation o patients with renal colic: prospective comparison”, Radiology, 217, pp. 792-797.
56. Franklin, Lowe, Charles, Brendler (1992), “ Evaluation of the
urologic patient: history, physical, examination, and urinalysis”, Campell’s Urology, 6th ed, Philadelphia, Saunder, pp. 307-341.
57. Fernando C. Delvecchio, Römay L. Kuo and Glenn M. Preminger (2000), “ Clinical efficacy of combined lithoclast and lithovac stone removal during ureteroscopy” Urology, vol 164, 40-42, 6/2000.
58. Guar DD., Trivedi M.R., Prabhudesai, H. R., Madhusudhana and Gopichand M. (2002), “ Laparoscopic ureterolithotomy: Technical considerations and long-tem follow-up”, BJU international, 89, pp. 339-343.
59. Hill D. E., Segura J. W., Patterson D. E., and Kramer, S. A. (1990), “ Ureteroscopy in children” J Urol, 144, pp. 481-483.
TIÉNG PHAP
60. Flam T. “ Lithiase urinaire”, Mômento urologie maloine, Paris, France, pp. 165-199.
61. Patrick Spirnak, Martin I., Resnick (1991), “Lithiase urinaire, Smith urologie”,piccin, France, pp. 294-321.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1. GIẢI PHẪU, SINH LÝ NIỆU QUẢN, THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA SỎI 3
1.1.1. Giải phẫu niệu quản 3
1.1.4 Cơ chế hình thành sỏi tiết niệu 5
1.1.5 Nguyên nhân sinh bệnh sỏi tiết niệu 6
1.1.6 Thành phần hóa học của sỏi 7
1.2. CHẨN ĐOÁN SỎI NIỆU QUẢN 10
1.2.1 Chẩn đoán lâm sàng 10
1.2.2 Chẩn đoán cận lâm sàng 10
1.2.3 Chẩn đoán vị trí sỏi niệu quản 12
1.2.4. Các biến chứng chính của sỏi niệu quản 13
1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN 15
1.3.1. Điều trị nội khoa 15
1.3.2. Điều trị lấy sỏi niệu quản 15
1.3.3. Tán sỏi ngoài cơ thể (Extracorporeal shock waves lithotripsy, ESWL) 16
1.3.4. Mổ nội soi lấy sỏi niệu quản (Laparoscopy) 17
1.3.5. Tán sỏi thận qua da (Percutaneous nephrolithotripsy-PCNL) 17
1.4. PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NIỆU QUẢN NỘI SOI NGƯỢC DÒNG …. 17
1.4.1. Sơ lược về phát triển nội soi niệu quản 17
1.4.2. Chỉ định tán sỏi niệu quản nội soi: 19
1.4.2 Chống chỉ định 20
1.4.3 Các tai biến, biến chứng của phương pháp tán sỏi niệu quản qua nội soi. 20
1.4.4 Nguyên nhân thất bại và các yếu tố liên quan đến kết quả tán sỏi
qua nội soi 21
1.4.5. Tình hình tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng tại Việt Nam 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 23
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: 23
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 24
2.3.1 Chẩn đoán sỏi niệu quản 24
2.3.2. Qui trình tán sỏi niệu quản đoạn thấp qua nội soi ngược dòng 26
2.3.3. Theo dõi sau tán sỏi 28
2.3.4. Đánh giá kết quả gần 29
2.3.5. Một số nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu 30
2.4 KỸ THUẬT THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU: 31
2.4.1. Thu nhận số liệu dựa vào: 31
2.4.2 Xử lý số liệu 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU 32
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới 32
3.1.2. Tiền sử bệnh 32
3.2 CHẨN ĐOÁN SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN1/3 dưới 33
3.2.1 Triệu chứng lâm sàng 33
3.2.3. Xét nghiệm máu và nước tiểu 34
3.2.4. Chẩn đoán hình ảnh 35
3.3 KẾT QUẢ TÁN SỎI 36
3.3.1. Kết quả đặt ống soi niệu quản 36
3.3.2. Tình trạng niệu quản 37
3.3.3. Thời gian tán sỏi 37
3.3.4 Tán sỏi đạt kết quả 38
3.3.5. Các tai biến và biến chứng 39
3.3.6. Tán sỏi không kết quả 39