ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG BẰNG THỞ ÁP Lực DƯƠNG TỤC QUA MŨI

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG BẰNG THỞ ÁP Lực DƯƠNG TỤC QUA MŨI

Luận văn ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG BẰNG THỞ ÁP Lực DƯƠNG TỤC QUA MŨI TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN. Suy hô hấp cấp là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sơ sinh non tháng [4]. Suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh non tháng thường do các nguyên nhân như bệnh màng trong, hội chứng hít phân su và viêm phổi. Năm 1995, tỉ lệ tử vong sơ sinh ở các nước có thu nhập thấp là 57%0, trong đó suy hô hấp là nguyên nhân hay gặp nhất [4]. Theo Martin nghiên cứu tại Mỹ cho thấy tỉ lệ trẻ sơ sinh suy hô hấp là 6,1% tương đương với 24.000 trẻ sơ sinh mỗi năm [41]. Tại Việt Nam, Nguyễn Thị Kiều Nhi và cộng sự (CS) nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Huế cho thấy tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh non tháng là 67,4%, trong đó tử vong do suy hô hấp cấp chiếm 12,5% [16].

Trong điều trị suy hấp cấp ở trẻ sơ sinh, đảm bảo thông khí và cung cấp oxy cho trẻ là quan trọng nhất để tránh tổn thương các tế bào, đặc biệt là các tế bào não. Có nhiều biện pháp trong điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh, tuỳ theo tình trạng của trẻ và điều kiện trang thiết bị mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Trong trường hợp trẻ cần phải hô hấp hỗ trợ bằng các biện pháp xâm nhập như đặt nội khí quản, thở máy thì đòi hỏi phải có kỹ thuật, mà nguy cơ nhiễm khuẩn thứ phát sẽ cao hơn. Thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP: Nasal Continuous Positive Airway Pressure) là một trong những biện pháp cung cấp oxy không xâm nhập có hiệu quả tốt, đơn giản và an toàn trong các trường hợp bệnh nhân còn khả năng tự thở [25]. Phương pháp này đảm bảo duy trì được một áp lực dương liên tục tại đường hô hấp trong suốt chu kỳ thở, nhất là cuối thì thở ra, nhờ đó làm tăng khả năng cung cấp oxy cho trẻ, giữ cho phế nang không bị xẹp lại vào cuối thì thở ra, làm giãn nở các phế quản nhỏ, tránh được các cơn ngừng thở… giảm tỉ lệ tử vong do suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh [23], [25]. Trên Thế giới và Việt Nam đã có nhiều báo cáo cho thấy thở NCPAP trong điều trị suy hô hấp cấp đã góp phần đáng kể làm giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh nhất là sơ sinh non tháng [47], [49]. Nghiên cứu của Đỗ Hồng Sơn tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy tỉ lệ thở NCPAP thành công đạt 56,3% mặc dù đã thở oxy thất bại [20]. Khu Thị Khánh Dung và CS nghiên cứu thở CPAP bằng máy tự tạo tỉ lệ thành công là 90% [7]. Tại khoa Nhi – Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên, từ tháng 4/2006 đã áp dụng phương pháp thở NCPAP trong điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh. Để đánh giá kết quả và góp phần nâng cao chất lượng điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh non tháng bằng thở áp lực dương liên tục qua mũi tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh non tháng bằng phương pháp thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP).
2. Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh non tháng bằng phương pháp thở áp lực dương liên tục qua mũi tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Liên Anh (2007), Nhận xét về hiệu quả của Newfactant trong điều trị trẻđẻ non suy hô hấp màng trong, Hội thảo khoa học: một số kinh nghiệm trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
2. Nguyễn Quang Anh (2003), “Hội chứng suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh”, Bài giảng Nhi khoa, tập 1 NXB Y học Hà Nội, tr. 155 – 70.
3. Nguyễn Quang Anh (2003), “Đặc điểm trẻ sơ sinh thiếu tháng ”, Bài giảngNhi khoa, tập 1, NXB Y học, tr. 130-38.
4. Vũ Văn Bến, Đoàn Thị Thuý Nga (2007), “Các yếu tố nguy cơ tử vong sơ sinh tại khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa Long An”, Tạp chí Tổng hội Nhi khoa Việt Nam, 15 (20), tr.16-21.
5. Nguyễn Thị Thanh Bình (2007), “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống CPAP tự tạo tại khoa sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ”, Công trình nghiên cứu khoa học khoa sơ sinh – Bệnh viện Từ Dũ, tr. 40- 6
6. Nguyễn Phước Chưởng (2002), Khảo sát hiệu quả của thở áp lực dương liên tục qua mũi trong điều trị suy hô hấp cấp do nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới ở trẻ em, luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh.
7. Khu Thị Khánh Dung, Nguyễn Thu Hà (2004), “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống CPAP tự tạo tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Trung ương”, Y học thực hành, (495), tr. 51 -5.
8. Nguyễn Tiến Dũng (2002) “Thông khí nhân tạo không xâm áp lực dương ở trẻ em”, tài liệu tập huấn hồi sức cấp cứu Nhi khoa Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Bạch mai, Hà Nội, tr. 92 – 8.
9. Phạm Văn Dương, Vũ Thị Thuỷ, Phạm Văn Thắng (2003), “Nghiên cứu tử vong trẻ em trước 24h tại các Bệnh viện ở Hải Phòng trong hai năm”, Tạp chí nghiên cứu Y học số đặc biệt, Hội nghị Nhi khoa Việt Pháp lần thứ 3, tr. 170 – 74.
10. Đinh Thị Thuý Hà (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược, Thái Nguyên
11. Nguyễn Trọng Hiếu (2005), “liệu pháp surfactant thay thế trong dự phòng và điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh thiếu tháng”, Y học TP Hồ Chí Minh Vol. 9 (3), tr. 194 – 8.
12. Đinh Phương Hoà (2005), “Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại tuyến bệnh viện và các yếu tố liên quan”, tạp chí nghiên cứu Y học số đặc biệt, Hội nghị Nhi khoa Việt Pháp lần thứ 3, tr.36 – 40.
13. Tô Thanh Hương (1997), “Chăm sóc trẻ đẻ non”, cẩm nang điều trị Nhi khoa, Nxb Y học, Hà Nội. tr. 41 – 45.
14. Nguyễn Công Khanh, Trần Quỵ (2001), “Suy hô hấp sơ sinh”, cấp cứu Nhi khoa, Nxb Y học, Hà Nội. tr. 302 – 07.
15. Nguyễn Kim Nga (2002), “Tình hình tử vong của trẻ sơ sinh tại Viện Nhi trong 2 năm 2000-2001”, tài liệu cập nhật kiến thức chu sinh, Hà Nội, tr.23 – 8.
16. Nguyễn Thị Kiều Nhi, Nguyễn Thiện Thuyết (2007), “Hiệu quả việc chăm sóc trẻ sơ sinh đẻ non tháng nhẹ cân tại khoa sản Bệnh viện trường Đại học Y Huế”, tạp chí nghiên cứu y học số đặc biệt, Hội nghị Nhi khoa Việt Pháp lần thứ 4, Tr. 75-80.
17. Nguyễn Trọng Nơi (2007) “Đánh giá áp lực và nồng độ oxy khí hít vào của chế độ thở áp lực dương liên tục qua mũi phù hợp trong điều trị Suy hô hấp sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng – Đồng Nai”, tạp chí nghiên cứu Y học, 57(4), tr. 123-128.
18. Khổng Thị Ngọc Mai, Nguyễn Đình Học, Nguyễn Thanh Vân, Nguyễn Bích Hoàng (2006), “Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa nhi BVĐKTƯ Thái Nguyên trong 5 năm (2001-2005)”, hội thảo khoa học: một số kinh nghiệm trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương, Hà Nội.
19. Trần Sophia (2002), “Nghiên cứu tỉ lệ một số yếu tố nguy cơ của trẻ sơ sinh nhẹ cân và thử nghiệm một số can thiệp ở Bệnh viện Cần Thơ”, đề tài nghiên cứu khoa học – Bệnh viện Cần Thơ.
20. Đỗ Hồng Sơn (2002), Nghiên cứu thở áp lực dương liên tục qua mũi trong điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh đẻ non, luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội
21. Trần Thị Uyển (2008) “Đánh giá kết quả và biến chứng của thở CPAP bằng ống Nội khí quản ở trẻ đẻ non”, đề tài nghiên cứu khoa học – Bệnh viện Nhi Hải Phòng.
22. Nguyễn Thành Út (2002), ‘Đặc điểm suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh tại BVĐK Tiền Giang năm 2002 ”, WWW.Ykhoa.net.
23. Ngô Minh Xuân, Nguyễn Văn Dũng (2006) “Nhận xét ban đầu về hiệu quả lâm sàng của thở máy rung tần số cao trong điều trị trẻ non tháng bị suy hô hấp nặng tại Bệnh viện Từ Dũ”, tạp chí nghiên cứu y học số đặc biệt, (4), tr. 65- 70.
24. Tạ Văn Trầm (2000) “Sơ bộ đánh giá về Thở CPAP qua mũi trong điều trị suy hô hấp ở trẻ em”, thời sự y dược học tháng 10 – 2000, Y học TP.Hồ Chí Minh, tr. 239.
25. Tài liệu (2008), “Kỹ thuật thở áp lực dương liên tục (CPAP) ”, tài liệu chăm sóc sơ sinh – Chương trình giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh hướng tới mục tiêu thiên niên kỷ 2006 – 2010, Bộ Y tế. tr. 48 -56.
Tiếng Anh
26. Aldrich T.K., Rochester D.F. (1994), “The Lungs and Neuromuscular
Diseases”, Textbook of Respiratory Medicine, WB Sauders Company, 2311,1316,2512,2597.
27. Anderson C.G., Benitz W.E., Madan A. (2003), “Retinopathy of
prematurity (ROP) and pulse oximetry: A national survey of recent practices”, Pediatr Res (51), pp. 367 – 369
28. Arjan B., te Pas, Enrico Lopriore, Marissa J. Engbers, Frans J. Walther (2005),
“Early Respiratory Management of Respiratory Distress Syndrome in Very Preterm Infants and Bronchopulmonary Dysplasia: A Case-Control Study ”, Pediatrics (78), pp. 121 – 5.
29. Bassiouny M.R., Gupta A., el Bualy M. (1994), “Nasal CPAP in the
treatment of respiratory distress syndrome: an experience from a developing country”, J Trop Pediatrics, 40 (6), pp. 341 – 44.
30. Beatrice M.S., W. Paul Murphy, et al (2003), “A Randomized Controlled
Trial Comparing Two Different Continuous Positive Airway Pressure Systems for the Successful Extubation of Extremely Low Birth Weight Infants” Pediatrics (112), pp. 1031-1038
31. Chow L.C., Wright K.W., et al (2003), “Can changes in clinical practice
decrease the incidence of severe retinopathy of prematurity in very low birth weight infants”, Pediatrics, (111), pp. 339-45.
32. Durand M., McCann E., Brady J.P. (1983), “Effect of CPAP on the
ventilatory response to CO2 in preterm infants”, Pediatrics, 71(4), 634-8
33. Gabriel G. Haddad (2007) “Respiratory distress syndrome”, Nelson Text
book of pediatrics; vol 1; pp. 731.
34. Gomella T.C., Cunningham M.D., Eyal F.G., Zenk K.E. (1999), Neonatology:
management, procedures, on-call problems, diseases and Drugs, Prentice – Hall International.
35. Guerrini P., Brusamento S., F Rigon (2000), “Nasal CPAP in newborns
with birth weight under 1500 g”, Acta Biomed Ateneo Parmense, 71 Suppl 1, pp. 447 – 452.
36. Hansen T., Corbet A. (1998) “Lung development and function”, “Control
of breathing” and “Disoders of the Transition”, Avery s diseases of the newborn, WB Sauders Company, pp. 541-561 va 602 -629.
37. Kamper J., Wulff K., Larsen C., Lindequist S. (1993), “Early treatment
with Nasal CPAP in very low – birth – weigh infants”, Acta Pediatrics, 82, pp. 193 -97.
38. Kliegman R.M. (2001), “Fetal and Neonatal Medicine” Nelson Essentials
of Pediatrics, WB Sauders Company, pp. 179 – 249.
39. Larrar S., Essouri S., Durand P., et al (2006), “Effects of nasal continuous
positive irway pressure ventilation in infants with severe acute bronchiolitis”, Arch Pediatr. Nov;13(11): pp. 1397- 1403
40. Lindner W., Vossbeck S., et al (1999), “Delivery Room Management of
Extremely Low Birth Weight Infants: Spontaneous Breathing or Intubation?” Pediatrics, (42), pp. 348 – 55.
41. Martin J.A., Hamilton B.E., Sutton P.D., Ventura S.J., Menacker F. (2003),
Births: final data for 2002, Natl Vital Stat Rep, (52), pp. 111 – 13
42. Pieper C.H., Smith J., Maree D., Pohl F.C. (2003), “Is NCPAP of value
in extremem preterms with no access to neonatal intensive care?” J Trop Pediatrics, (49), pp. 148-152.
43. Subramaniam P., Henderson-Smart D.J., Davis P.G. (2002), “Prophylactic
nasal positive airway pressure for preventing moebidity and mortality in very preterm infants”, the Conchrane Library, Issue I, Oxford.
44. Sun S.C. (2002), Relation of target SpO2 levels and clinical outcome in
ELBQ infants on supplemental oxygen, Pediatr Res, (51), pp. 350-52
45. Richard Plavka, Martin Keszler (2003), Interaction between Surfactant
and Ventilatory Support in Newborns with Primary Surfactant Deficiency, Biol Neonate (84), pp. 16 -22.
46. Rodriguez R.J., Martin R.J., et al (2002), “Respiratory distress sundrome
and its management”, Neonatal – Perinatal Medicine – diseases of the Fetus and Infant, Mosby, pp. 1001 -1011.
47. Shapiro B.A., Peruzzi W.T. (1994), “Respiratory Care”, Anesthesia,
Churchill Living stone, pp. 2397 -2434.
48. Tin W., Milligan D.WA, et al (2001), “Pulse oximetry, severe retinopathy.
And outcome at one year in babies of less than weeks gestation ”, Arch Dis Child Fetal Neonatal Ed, (84), pp. 106 -110.
49. Thilo E.H., Rosenberg A.A. (2001), “Neonatal intensive care”, Current
pediatric Diagnosis and Treatment, McGraw-Hill,pp. 22 – 38.
50. S – C Yong, S – J. Chen, and N- Y. Boo (2005), “Incidence of nasal
trauma associated with nasal prong versus nasal mask during continuous positive airway pressure treatment in very low birthweight infants: a randomised control study”, Arch Dis Child Fetal Neonatal Rd,(90),76-8.
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt iii
Danh mục các bảng iv
Danh mục các hình vẽ và biểu đồ v
NỘI DUNG
Đặt vấn đề 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1 Đặc điểm suy hô hấp cấp sơ sinh non tháng 3
1.2 Thở áp lực dương liên tục (CPAP) 7
1.3 Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu, thời gian, địa điểm nghiên cứu 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 23
2.2.2. Mẫu nghiên cứu 23
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 24
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu 29
2.2.5. Phương tiện nghiên cứu 29
2.2.6. Quy trình thở NCPAP 29
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
3.1. Đánh giá kết quả điều trị của thở NCPAP 31
3.2. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị 41
Chương 4: BÀN LUẬN 44
4.1. Đánh giá kết quả điều trị của thở NCPAP 44
4.2. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị 51
KẾT LUẬN 58
KHUYẾN NGHỊ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG Trang
Bảng 1.1 Tỷ lệ bệnh màng trong xuất hiện theo thời gian 4
Bảng 1.2 Nồng độ FiO2 theo lưu lượng oxy và khí nén 12
Hình 2 Thở NCPAP bằng 5cmH2O 9
Hình 3 Mô hình hệ thống CPAP kinh điển 9
Hình 4 Mô hình hệ thống CPAP sử dụng van Benveniste 10
Hình 5 Cấu tạo của hệ thống KSE CPAP 13
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Biểu đồ 3.1 Số ngày thở NCPAP của trẻ suy hô hấp 34
Biểu đồ 3.2 Thay đổi áp lực ở nhóm trẻ tuổi thai dưới 32 tuần 37
Biểu đồ 3.3 Thay đổi áp lực thở ở nhóm trẻ tuổi thai trên 32 tuần 38

Leave a Comment