Đánh giá  kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh

Đánh giá  kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh

Luận văn thạc sĩ y học Đánh giá  kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) là một bệnh lý thường gặp ở nam giới cao tuổi. ó là sự quá sản lành tính của các thành phần  trong  tuyến. ệnh thường gây ra nhiều biến chứng theo nhiều mức độ từ nhẹ đến nặng, là nguyên nhân chính dẫn đến rối loạn tiểu tiện và bít tắc đường tiểu dưới. ệnh thường xuất hiện ở tuổi trên 40 và tăng theo tuổi thọ. Nghiên cứu của  erry  thấy tần xuất  TSLTTTL khá phổ biến 20% ở lứa tuổi 40; 50% ở  lứa tuổi 51- 60; 90% ở lứa tuổi trên 80 [26].
Tùy theo kích thước và mức độ biến chứng do TSLTTL gây nên có các phương pháp điều trị khác nhau: điều trị nội khoa; điều trị bằng các thủ thuật; điều trị ngoại khoa. Trong đó điều trị ngoại khoa là phương pháp điều trị triệt để nhất. Phẫu thuật cắt đốt nội soi TTL là phương pháp điều trị phổ biến nhất, tỷ lệ cắt nội soi chiếm từ 70- 95% số phẫu thuật điều trị TSLTTTL [21], phẫu thuật cắt nội soi TSLTTTL qua niệu đạo có nhiều ưu điểm, không có vết phẫu thuật, đỡ đau, ít mất máu, chăm sóc hậu phẫu nhẹ nhàng, thời gian nằm viện ngắn, bệnh nhân bình phục nhanh và sớm trở lại sinh hoạt bình thường, chính vì vậy phẫu thuật được coi là tiêu chuẩn vàng trong các phương pháp điều trị các rối loạn tiểu tiện đường tiểu dưới do TSLTTTL gây ra [58]..


Hàng năm, ở Mỹ có 95%, Anh và Thụy iển có 90%, Pháp 3/4 số bệnh nhân TSLTTTL được cắt nội soi thay cho phẫu thuật mở [15]. Ở Việt Nam cắt nội soi được áp dụng ngày càng rộng rãi ở  các trung tâm lớn và các  bệnh viện tuyến tỉnh. Năm 1981, bệnh viện Việt  ức  đã áp dụng kỹ thuật  này và hàng năm có trên 80% bệnh nhân TSLTTTL được phẫu thuật cắt nội soi [21]. Trần Ngọc Sinh đã cắt đốt nội soi 211 bệnh nhân TSLTTTL chỉ có một trường hợp tử vong do nhồi máu cơ tim [17]. Nguyễn Trường  An nghiên cứu trên 36 bệnh nhân được cắt nội soi có kết quả 61,6% rất tốt 32,5% tốt [1]. Năm 2010, nghiên cứu của  Nguyễn  ông  ình  trên  1329  bệnh nhân TSLTTTL được điều trị bằng cắt nội soi, kết quả tốt sau 1 tháng 83,33%, sau 3 tháng tốt 91,93% [2].
 ệnh viện a khoa tỉnh ắc Ninh áp dụng kỹ thuật cắt đốt nội soi  TSLTTTL từ năm 2004, tuy nhiên kết  quả  phẫu  thuật như thế nào?  ặc   biệt là những bệnh nhân TSLTTTL có khối lượng  ≥70g và những bệnh  nhân TSLTTTL kết hợp có sỏi bàng quang? có những ưu, nhược điểm gì? yếu tố nào liên quan và ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật cắt  đốt  nội soi TSLTTTL, là những vấn đề còn chưa được nghiên cứu. Vì vậy  chúng tôi tiến hành nghiên  cứu: “ Đánh giá  kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh” Nhằm mục tiêu:
1.Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại khoa ngoại Tiết niệu Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, năm 2014-2015
2.Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi.

Chƣơng 1: TỔN    QUAN    3
1.1.Giải phẫu tuyến tiền liệt    3
1.1.1.Hình thể tuyến tiền liệt    3
1.1.2.Mạch máu tuyến tiền liệt    4
1.1.3.ạch mạch    4
1.1.4.Thần kinh    4
1.2.Giải phẫu nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt    5
1.3.Sự phân chia thành vùng của tuyến tiền liệt    6
1.3.1.Vùng ngoại vi    6
1.3.2.Vùng trung tâm    6
1.3.3.Vùng chuyển tiếp    6
1.3.4.Vùng quanh niệu đạo    6
1.4.Nguyên nhân và sinh lý bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt    7
1.4.1.Nguyên nhân sinh bệnh    7
1.4.2.Sinh lý bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt    8
1.5.hẩn đoán tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt    9
1.5.1.hẩn đoán xác định    9
1.5.2.hẩn đoán phân biệt    11
1.6.iều trị    12
1.6.1.Theo dõi    12
1.6.2.iều trị nội khoa    12
1.6.3.iều trị ngoại khoa    14
1.7.Phương pháp cắt đốt nội soi TSLTTTL qua niệu đạo    17
1.7.1.Lịch sử của phương pháp cắt nội soi TSLTTTL    17
1.7.2.hỉ định cắt nội soi TSLTTTL    19
1.7.3.hống chỉ định cắt nội soi TSLTTTL    19
1.7.4.Kỹ thuật cắt nội soi TSLTTTL qua niệu đạo    19
1.8.Tai biến và biến chứng của cắt nội soi TSLTTTL    21
1.8.1.Tai biến trong phẫu thuật    21
1.8.2.iến chứng sau phẫu thuật    23
1.9.Tình hình nghiên cứu điều trị TSLTTTL bằng phương pháp cắt nội soi trên thế giới và Việt Nam    26
Chƣơng 2:    Ố  TƢỢN    VÀ P ƢƠN    P      P N      N CỨU    29
2.1.ối tượng nghiên cứu    29
2.1.1.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân    29
2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ    29
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu    29
2.3.Phương pháp nghiên cứu    29
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu    29
2.3.2.ông thức tính cỡ mẫu    30
2.3.3.Phương pháp thu thập số liệu    30
2.4.hỉ tiêu nghiên cứu    30
2.4.1.ặc điểm chung    30
2.4.2.ặc điểm lâm sàng    31
2.4.3.ận lâm sàng    32
2.4.4.hỉ tiêu chăm sóc theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật    33
2.4.5.ác tai biến biến chứng trong và sau cắt nội soi    33
2.4.6.ánh giá kết quả phẫu thuật    35
2.4.7.ác yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị    36
2.5.Qui trình cắt đốt nội soi TSLTTTL áp dụng trong nghiên cứu    36
2.6.hăm sóc và theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật    40
2.7.ạo đức trong nghiên cứu    41
2.8.Xử lý số liệu    41
Chƣơng 3: KẾT QUẢ N      N CỨU    42
3.1.Kết quả điều trị cắt đốt nội soi TSLTTTL    42
3.2.Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật    54
Chƣơng 4: BÀN LUẬN    61
4.1.ặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu    61
4.1.1.Tuổi    61
4.1.2.Lý do vào viện    61
4.1.3.Triệu chứng lâm sàng trước phẫu thuật    61
4.1.4.Trọng lượng tuyến tiền liệt trên siêu âm    62
4.1.5.iến đổi một số chỉ số huyết học và điện giải đồ    63
4.1.6.Xét nghiệm nước tiểu    63
4.1.7.Xét nghiệm PSA    63
4.1.8.Kích thước sỏi bàng quang    63
4.2.Kết quả điều trị    64
4.2.1.Phương pháp phẫu thuật    64
4.2.2.Thời gian phẫu thuật    65
4.2.3.Sự cải thiện triệu chứng sau phẫu thuật    66
4.2.4.Thời gian đặt ống dẫn lưu niệu đạo bàng quang    67
4.2.5.Tai biến và biến chứng    67
4.2.6.Thời gian nằm viện    80
4.2.7.Phân loại kết quả phẫu thuật    80
4.3.ác yếu tố liên quan đến kết quả điều trị    81
4.3.1.Liên quan giữa trọng lượng TTL với kết quả phẫu thuật    81
4.3.2.Mối liên quan giữa cắt đốt nội soi TTL đơn thuần và cắt đốt TTL kết hợp điều trị sỏi bàng quang    83
4.3.3.Mối liên quan giữa tình trạng bí đái trước phẫu thuật với kết quả điều trị    84
KẾT LUẬN    87
K U  ẾN N   Ị    88

TÀ L ỆU T AM K ẢO P Ụ LỤC


DAN    MỤC BẢN 

 ảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi    42
 ảng 3.2. Lý do vào viện và trọng lượng tuyến tiền liệt    42
 ảng 3.3.   ặc điểm lâm sàng    43
 ảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo trọng lượng TTL    44
 ảng 3.5. Kết quả kích thước sỏi bàng quang, cấy nước tiểu, PSA    45
 ảng 3.6. hỉ số huyết học trước và sau phẫu thuật    46
 ảng 3.7. iện giải đồ trước và sau phẫu thuật    46
 ảng 3.8.   iểm IPSS trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 và 3 tháng    47
 ảng 3.9. Thời gian phẫu thuật, số ngày rửa bàng quang sau phẫu thuật    47
 ảng 3.10. Tai biến trong phẫu thuật TSLTTTL    48
 ảng 3.11.    iến chứng sớm sau cắt đốt nội soi TSLTTTL    49
 ảng 3.12.    iến chứng muộn sau cắt đốt nội soi TSLTTTL    49
 ảng 3.13. iến chứng sớm với nhóm bệnh nhân có sỏi  Q + TSTTL    50
 ảng 3.14. Tai biến, biến chứng sớm cắt đốt nội soi và tán sỏi bàng quang    51
Bảng 3.15.    iến chứng muộn của      NS+TS và      NS    51
 ảng 3.16. Thời gian lưu sonde, thời gian nằm viện    52
 ảng 3.17. Thời gian nằm viện của N có KTTTL ≥70g và nhóm <70g    52
 ảng 3.18.  ánh giá tình trạng cải thiện điểm IPSS trước và sau phẫu thuật    53
 ảng 3.19. Sự thay đổi điểm chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật    53
 ảng 3.20. Kết quả phẫu thuật    54
 ảng 3.21. Mối liên quan giữa trọng lượng TTL với M trong PT    54
 ảng 3.22. Mối liên quan giữa trọng lượng TTLvà bí đái với  M sau PT    54
 ảng 3.23. Mối liên quan giữa với trọng lượng TTL hội chứng nội soi    55
 ảng 3.24. Mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật hội chứng nội soi    55
 ảng 3.25. Mối liên quan giữa trọng lượng TTL với thời gian phẫu thuật    56


 ảng 3.26. Mối liên quan giữa trọng lượng TTL với thời gian nằm viện    56
 ảng 3.27. Mối liên quan giữa trọng lượng TTL với điểm IPSS    57
 ảng 3.28. Mối liên quan giữa TSLTTTL+Sỏi bàng quang với điểm IPSS    58
 ảng 3.29. Mối liên quan giữa với TSLTTTL+Sỏi bàng quang với chảy máu sớm sau PT    59
 ảng 3.30. Mối liên quan giữa TSLTTTL+Sỏi Q với NKTN sau PT    59
 ảng 3.31. Mối liên quan giữa tình trạng bí đái với một số tai biến, biến chứng    60

Hình 1.1: ấu trúc giải phẫu của tuyến tiền liệt Hình 1.2: Phân bố mạch máu của tuyến tiền liệt Hình 1.3: Phân vùng của tuyến tiền liệt
Hình 1.4: Máy đo niệu động học Solar lue U3-3
Hình 2.1.    ao điện, nguồn sáng và màn hình    37
Hình 2.2. Máy cắt nội soi hãng Karl – Storz, dao cắt, điện cực đốt điện    38
Hình 2.3. áp dẫn ánh sáng lạnh, dây điện, bơm tiêm hút, benique, dây nước vào và ra    38

Tiếng Việt.
1.Nguyễn Trường  An, (2008), “  ánh giá kết quả phẫu thuật cắt u lành  tính tuyến tiền liệt bằng nội soi qua niệu đạo”, ại học y dược Huế – 03/08/2008, tr 1-6.
2.Nguyễn ông ình, Lê Quang  Hùng,  ùi  Văn  hiến,  Phạm  Văn  Yến,  Nguyễn Mạnh Thắng,(2010), “Kết quả phẫu thuật cắt u lành tính tuyến tiền liệt bằng nội soi qua niệu đạo tại ệnh viện Việt Tiệp  – Hải Phòng”, Hội  nghị khoa học lần thứ IV, Hội tiết niệu- Thận học Việt Nam, tr 398-403.
3.Vũ Lê  huyên, Nguyễn Tiến  ệ, Trần Thanh Nhân, Trần Ngọc Khắc  Linh, ỗ Lệnh Hùng, (2011) “Phân tích các  trường hợp  phẫu thuật nội soi thất bại trong phẫu thuật nội soi  cắt tuyến tiền liệt tận gốc ngoài  phúc mạc”, Tóm tắt báo cáo khoa học Hội nghị thường niên 2011. Hội niệu – Thận học thành phố Hồ Chí Minh, tr 7-8.
4.Phan Ngọc ũng, Nguyễn Hồng Sơn, (2015) “  ánh giá hiệu quả gây tê  tuỷ sống bằng Levobupivacaine liều thấp kết hợp Sufentanil trong phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt”, Hội nghi khoa học kỹ thuật lần VI Năm 2015- V a khoa khu vực Thủ ức, tr 111-120.
5.ỗ  Tiến  ũng,  ùi  Lê  Vĩnh  hinh,  Phạm  Thạch,  (2004),  “Nhận  xét bước đầu điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật cắt đốt nội soi”, Y học thực hành số 491, tr 513-541
6.Nguyễn uy iền, Trần Ngọc Sinh, Thái Minh Sâm, hu Văn Nhuận, Nguyễn ức Khoan, Châu Quý Thuận,  ương  Quang  Vũ,  ỗ  Quang Minh, Nguyễn Thị Thái Hà, (2011)“ ắt đốt nội soi tạo đường hầm trên bệnh nhân bí tiểu do ung thư tuyến tiền liệt”, Tóm tắt báo cáo khoa học Hội nghị thường niên 2011. Hội niệu – Thận học thành phố Hồ Chí Minh, tr 81-82


7.Nguyễn Hoàng ức, Trần Lê Linh Phương (2006), Phẫu thuật ít xâm hại trong tiết niệu. Nhà xuất bản Y học, tr 28-57.
8.Nguyễn Thành  ức, Ngô Kim Chung, (2006)  “400 trường hợp phẫu  thuật nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện 175”, Y học Việt Nam , tập 319, số đặc biệt tháng 2-2006, tr 247-318.
9.Thu Hà, (2007), “Nghiên cứu hội chứng hấp thu nước trong phẫu thuật nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nôi trú.
10.    Nguyễn Thanh Hải, (2015) “Gía trị ngưỡng, độ dặc hiệu và độ nhạy của PSA trong phát hiện unh thư tiền liệt tuyến  tại Bệnh viện  a khoa   Thống  Nhất”, Hội nghi khoa học kỹ thuật lần  VI Năm 2015-  V  a  khoa khu vực Thủ ức, tr 97-104.
11.    ặng Ngọc Hanh, (2012), “Nghiên cứu chỉ định và kết quả điều trị cắt  nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt ở bệnh nhân trên 80 tuổi tại Bệnh viện Việt ức”, Luận văn thạc sỹ y học.
12.    ặng Ngọc Hanh, Nguyễn Trần Thành, Sái Văn ức, Phạm Tuấn Ngọc, (2012), “Nghiên cứu biến chứng cắt đốt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt qua 143 trường hợp”, Tạp chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt NamTập 2 – số 02; Tr 91-96.
13.    Nguyễn Thuý Hiền, (1997), “Sử dụng thang điểm IPSS trong chẩn đoán và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt”, Luận văn thạc sỹ y học.
14.ỗ Xuân Hợp, (1997).Giải phẫu bụng,Nhà Xuất bản Y học ,Tr 315-317.
15.Phạm Huy Huyên, (2001), “Nghiên cứu các tai biến và biến chứng sớm trong mổ cắt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Việt
 ức”, Luận văn ác sỹ chuyên khoa cấp II.
16.Hồ Vũ Sang, Nguyễn Tiến Phong, (2004)” ánh giá các biến chứng của phương pháp cắt đốt nội soi trong điều trị bướu lành tiền liệt tuyến tại Bệnh viện  à nẵng( từ tháng 2/1995 đến tháng 2/2004)”, Y học TP Hồ Chí Minh * Tập 8* số 2* 2004, tr 154-158.


17.Trần Ngọc Sinh, ư Thị Ngọc Thu, Trần Văn Sáng,(1998) “Biến chứng  kỹ thuật của phương pháp cắt nội soi trong u xơ tiền liệt tuyến”, Tạp chí ngoại khoa số 3/1998, Tr 1-8.
18.Vũ Sơn, Phạm Ngọc Khái, Trần Văn Nam, Lê Ngọc Từ, (2001), “Kết quả phẫu thuật nội soi qua niệu đạo điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt được theo dõi tại cộng đồng dân cư của tỉnh Thái ình”, Y học thực hành- số 769+770, tr 154-205.
19.Nguyễn Viết Thành, Trần Việt Long, Phạm Thắng, ỗ Thị Khánh Hỷ, (2011) “Kết quả bước đầu phẫu thuật điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng hệ thống Laser ”, Tóm tắt báo cáo khoa học Hội nghị thường niên 2011. Hội niệu – Thận học thành phố Hồ Chí Minh, tr 17- 18.
20.ao Xuân Thành, Hoàng Văn Tùng và các cộng sự, (2014), “ ánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nội soi qua niệu đạo tại Bệnh viện trung ương Huế”, Tạp chí Y ược- Trường đại học Y ược Huế, tr 183-188.
21.Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Kỷ, Nguyễn Phương Hồng, “Kết quả điều  trị u xơ tiền liệt tuyến bằng phương pháp cắt nội soi trong 10 năm (6/1981-6/1991) tại Bệnh viện Việt ức”, Hội ngoại khoa Việt Nam tập XXII, 6/1992, tr 1- 12.
22.Nguyễn Bửu Triều,Vũ Nguyễn Khải Ca(2003), “Cắt nội soi U phì đại lành tính tuyến tiền liệt‟‟ ,Nội soi tiết niệu ,Nhà Xuất bản Y học,tr 57-70
23.Trần  ình Trí, Phạm Hoà Anh, Nguyễn Ngọc Trân, (2004) “Kết quả  bước đầu nội soi cắt đốt bướu lành tiền liệt tuyến tại Bệnh viện đa khoa tỉnh ắk Lắk”, Y học TP Hồ Chí Minh * Tập 8* số 1* 2004, tr 306-310.
24.ỗ Anh Tuấn, (1995), “ ước đầu xử dụng siêu âm để  góp  phần  chẩn đoán và chỉ định điều trị u xơ tuyến tiền liệt”, Luận văn thạc sỹ khoa học Y ược.


25.Lương Minh Tùng, Nguyễn Tuấn Vinh, ào Quang Oánh, Lê Sỹ Hùng, Ngô ại Hải, Nguyễn Tế Kha, Phan Trường Bảo, ỗ Anh Toàn, Vũ  ức Hợp, Lê Văn Hiếu Nhân, Trà Anh  uy, (2011) “   ánh giá kết quả điều   trị nội khoa bí tiểu cấp do bướu lành tuyến tiền liệt “,Tóm tắt báo cáo khoa học Hội nghị thường niên 2011. Hội niệu – Thận học thành phố  Hồ Chí Minh, tr 61 – 62.
26.J de la Rosette,M.Perachino, .Thomas.S. Madersbacher (2005), Hướng dẫn về chẩn đoán và xử trí bướu lành tiền liệt tuyến,Hiệp hội niệu học châu Âu.
27.Hướng dẫn xử trí tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (2014),Hội Tiết niệu
–Thận học Việt nam,Nhà xuất bản Y học ,tr 4-19.
28.Trương Thanh Tùng và các cộng sự, (2015) “Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng Bipolar tại Bệnh viện tỉnh Thanh Hoá, kinh nghiệm bước đầu”, Y học TP Hồ Chí Minh * Tập 19* số 4* 2015, tr 58-62.
29.Nguyễn Phú Việt, Trần Văn Hinh, Phạm Quang Vinh, Phạm Duy Hùng, (2010) “ ác can thiệp lại sau đốt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt”, Hội ngoại khoa Việt Nam số 4-5-6, tr 255-260.
30.Nguyễn Phú Việt(2006), “Nghiên cứu kết quả điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt nội soi tại Bệnh viện 103”, Luận văn tiến sỹ y học.
31.Trần Xuân Vịnh, (1984), ““Kết quả bước đầu của phẫu thuật cắt u xơ tuyến tiền liệt qua niệu đạo”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú.

Đánh giá  kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh

Leave a Comment