ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠO HÌNH VÚ MỘT THÌ BẰNG VẬT LIỆU ĐỘN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠO HÌNH VÚ MỘT THÌ BẰNG VẬT LIỆU ĐỘN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN SỚM TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2022
Trần Hoàng Nam1,, Phạm Hồng Khoa2
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cuả bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – II sau phẫu thuật tái tạo vú một thì và đánh giá kết quả điều trị. Tất cả các bệnh nhân UTV giai đoạn I, II được phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn kết hợp đặt túi độn một thì từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 08 năm 2022 tại khoa Điều trị theo yêu cầu Điều trị A và khoa Ngoại vú – Bệnh viện K Trung ương thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Số liệu được hồi cứu số liệu thứ cấp từ bệnh án. Phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo tồn núm kết hợp với đặt túi trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm là phẫu thuật tương đối an toàn và đạt được kết quả thẫm mỹ. Tỷ lệ sống thêm không bệnh cao và biến thiên khoảng từ tháng thứ 24–36 theo các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sống thêm không bệnh bao gồm nhóm tuổi, tình trạng khối u nguyên phát (T), tình trạng hạch lympho vùng (N) và chẩn đoán giai đoạn bệnh sau phẫu thuật.
Ung thư vú (UTV) là ung thư phổ biến hàng đầu trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN 2020, tỉ lệ mắc mới của ung thư vú ở Việt Nam xếp thứ 3 (11,8%) trong các bệnh ung thư nói chung, xếp thứ nhất trong các bệnh ung thư ở phụ nữ (34,2%) và tỉ lệ tử vong đứng ở vị trí thứ 4 (7,6%).Trong các phương phápđa mô thứcđiều trị ung thư vú, phẫu thuật là phương pháp được đặt ra đầu tiên và cũng là quan trọng nhất để điều trị bệnh. Tại Việt Nam, phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn hay phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn biến đổi (Modified radical mastectomy-MRM) được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này có nhược điểm là phải cắt toàn bộ tuyến vú và nạo vét tối đa hạch nách cùng bên; nên cótỷ lệ biến chứng cao, gây tổn thương lớn về tâm lý và hạn chế chất lượng sống của bệnh nhân ung thư vú sau điều trị, đặc biệt là những bệnh nhân trẻ tuổi và ung thư giai đoạn sớm [1].Phẫu thuật bảo tồn tuyến vú và phẫu thuật cắt tuyến vú kết hợp tạo hình tuyến vú một thì ở những bệnh nhân giai đoạn sớm (I,II) từ lâu đã được đặt ra để giải quyết các vấn đề trên. Tại Việt Nam có một thực tế là kích thước tuyến vú của phụ nữ là tương đối nhỏ hơn so với phụ nữ các nước Âu -Mỹ, việc bệnh nhân đến điều trị khi kích thước u lớn, kèm theo các triệu chứng về lâm sàng và cận lâm sàng khác không đảm bảo cho phẫu thuật bảo tồn như tính chất đa ổ, u trung tâm, calci lan tỏa rộng… hoặc không đảm bảo độ thẩm mỹ sau điều trị. Trong trường hợp này, phẫu thuật tạo hìnhtuyến vú được ưu tiên đặt ra.Có hai phương pháp tạo hình tuyến vú phổ biến nhất được sử dụng: tạo hình tuyến vú bằng các vạt tự thân và bằng vật liệu độn nhân tạo.Bệnh viện K hiện đã triển khairất nhiềukĩ thuật tạo hình tuyến vú,trong đó kĩ thuật tạohìnhbằng vật liệu độn một thì được sử dụng trên nhiều bệnh nhân do những ưu điểm về độ an toàn, ít biến chứng nặng, thời gian phẫu thuật và hậu phẫu ngắn, dễ lựa chọn thể tích bù đắp cũng như độ thẩm mỹ cao.Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cuả bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I -II sau phẫu thuật tái tạo vú một thì và đánh giá kết quả điều trị.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com