Đánh giá kết quả điều trị tổn thương nang lành tính tuyến giáp bằng phương pháp tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của siêu âm
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị tổn thương nang lành tính tuyến giáp bằng phương pháp tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của siêu âm.Tuyến giáp là một cơ quan nằm ở vùng cổ trước, chức năng sản xuất ra hoóc môn, tác dụng lên nhiều cơ quan quan trọng của cơ thể. Bướu nhân tuyến giáp là tổn thương dạng khối khu trú trong tuyến giáp, đây là một bệnh lý khá phổ biến. Tại Hoa Kỳ (2016), tỷ lệ phát hiện có nhân tuyến giáp trên lâm sàng từ 4% đến 7% và trên siêu âm từ 50% đến 60% dân số. Bướu nhân tuyến giáp thường gặp nhiều hơn ở nữ giới và người cao tuổi [1]
Phần lớn nhân tuyến giáp là nhân hỗn hợp gồm cả phần dịch và phần đặc. Khi phần dịch từ 50% đến 90% thể tích nhân, gọi là tổn thương dạng nang. Khi phần dịch chiếm trên 90% thể tích nhân, gọi là nang đơn thuần [2], [3].
Về tiến triển, theo thời gian nang tuyến giáp có thể thu nhỏ kích thước. Nếu nó không lớn lên và gây ra bất kỳ triệu chứng nào thì có thể không cần điều trị. Tuy nhiên, nó có thể gây ra biến chứng là chảy máu trong nang làm cho nang tăng kích thước gây đau tại chỗ, nuốt khó, khó thở, hoặc ảnh hưởng đến thẩm mỹ, gây lo lắng cho người bệnh, thì bệnh nhân nên được điều trị [1],[4].
Về điều trị, từ năm 1976 phương pháp hút dịch đơn thuần đã được áp dụng điều trị tổn thương nang lành tính. Tuy nhiên theo báo cáo Jensen F (1976), Clark OH (1979) và nhiều báo cáo khác cho thấy tỷ lệ tái phát của phương pháp này là 70% vì vậy đến nay ít được áp dụng [5],[6],[7],[8]. Phương pháp phẫu thuật là một lựa chọn lâu dài cho nang lành tính tuyến giáp, tuy nhiên với chi phí phẫu thuật lớn, nhiều nguy cơ biến chứng tạm thời và lâu dài gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống như: gây mê, sẹo mổ cũ, suy giáp…làm cho bệnh nhân và thầy thuốc băn khoăn trong việc lựa chọn phương pháp điều trị. Hiện nay theo khuyến cáo của Hiệp hội tuyến giáp Hoa kỳ và Hiệp hội tuyến giáp Châu Âu (2016) thì phương pháp tiêm cồn tuyết đối dưới hướng dẫn của siêu âm điều trị nang lành tính là phương pháp đầu tay vì an toàn và dễ thực hiện, không ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp, không gây phản ứng tự miễn [1]. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá sự an toàn về mặt kĩ thuật, hiệu quả thành công lâu dài của phương pháp này [9], [10], [11], [12].
Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về phương pháp điều trị này, năm 1995 Bệnh viện An Bình (thành phố Hồ chí Minh) đã áp dụng phương pháp tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của siêu âm vào việc điều trị nang lành tính tuyến giáp [13]. Tuy nhiên chưa có báo cáo cụ thể về kết qủa điều trị cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của phương pháp này. Vì vậy chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị tổn thương nang lành tính tuyến giáp bằng phương pháp tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của siêu âm” Với 2 hai mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, siêu âm, tế bào học trong tổn thương nang lành tính tuyến giáp
2. Đánh giá kết quả và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị tổn thương nang lành tính tuyến giáp bằng phương pháp tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của siêu âm
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Sơ lược giải phẫu và sinh lý tuyến giáp 3
1.1.1. Giải phẫu tuyến giáp 3
1.1.2. Mạch máu và thần kinh chi phối tuyến giáp: 5
1.1.3. Cấu trúc vi thể tuyến giáp 7
1.1.4. Sinh lý học tuyến giáp 8
1.2. Chẩn đoán và điều trị tổn thương nang tuyến giáp lành tính 9
1.2.1. Khám lâm sàng 9
1.2.2. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh nhân tuyến giáp 11
1.3. Điều trị nhân tuyến giáp lành tính 28
1.3.1. Điều trị nội khoa bằng Thyroxine 28
1.3.2. Điều trị nội bằng i ốt phóng xạ 28
1.3.3. Điều trị bằng phẫu thuật 29
1.3.4. Phương pháp điều trị bằng sóng cao tần 29
1.3.5. Điều trị nhân tuyến giáp lành tính bằng phương pháp tiêm cồn tuyệt đối 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 34
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 34
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 34
2.2.3. Công cụ thu thập thông tin và phương pháp thu thập thông tin 35
2.2.4. Nội dung nghiên cứu và phương pháp đánh giá 35
2.2.5. Kỹ thuật tiến hành 37
2.2.6. Đánh giá kết quả 40
2.2.7. Đánh giá mức độ đau và tai biến trong và sau khi làm thủ thuật 41
2.3. Xử lý số liệu 42
2.4. Đạo đức nghiên cứu 43
2.5. Sơ đồ nghiên cứu 44
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 45
3.1. Đặc điểm lâm sàng, siêu âm, tế bào học trong tổn thương nang lành tính tuyến giáp 45
3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 45
3.1.2. Triệu chứng cơ năng 46
3.1.3. Triệu chứng thẩm mỹ 46
3.1.4. Đặc điểm vị trí, thể tích của nang trên siêu âm 47
3.1.5. Mức độ tăng sinh mạch trên siêu âm 47
3.1.6. Tỷ lệ thành phần đặc trong nang 48
3.1.7. Phân bố thể tích nang theo dạng tổn thương 48
3.1.8. Phân bố mức độ tăng sinh mạch theo dạng tổn thương 49
3.1.9. Tính chất nang từ kết quả tế bào học 49
3.1.10. Liên quan giữa tính chất nang và dạng tổn thương 50
3.1.11. Đối chiếu mức độ phù hợp chẩn đoán tính chất nang giữa lâm sàng và tế bào học 50
3.1.12. Đối chiếu mức độ phù hợp chẩn đoán tính chất nang giữa siêu âm và tế bào học 51
3.2. Kết quả điều trị tổn thương nang lành tính tuyến giáp bằng phương pháp tiêm cồn tuyệt đối 51
3.2.1. Thay đổi triệu chứng cơ năng sau điều tri 51
3.2.2. Thay đổi triệu chứng thẩm mỹ sau điều trị 52
3.2.3. Thể tích nang giảm sau điều trị 52
3.2.4. Mức giảm thể tích nang sau điều trị theo thời gian 53
3.2.5. Mức tăng sinh mạch trước và sau điều trị. 53
3.2.6. Liên quan giữa thể tích ban đầu với mức giảm thể tích 54
3.2.7. Liên quan giữa mức độ tăng sinh mạch với mức giảm thể tích 54
3.2.8. Liên quan giữa tỷ lệ thành phần đặc trong nang với mức giảm thể tích 55
3.2.9. Liên quan giữa tính chất dịch với mức giảm thể tích 56
3.2.10. Liên quan giữa số lần điều trị với mức giảm thể tích 56
3.2.11. Mức độ giảm thể tích trong nang đơn thuần 57
3.2.12. Mức độ giảm thể tích trong tổn thương dạng nang 58
3.2.13. So sánh mức giảm thể tích giữa nang đơn thuần và tổn thương dạng nang 59
3.2.14. Liên quan giữa thể tích ban đầu với mức độ giảm thể tích trong nang đơn thuần 59
3.2.15. Liên quan giữa thể tích ban đầu với mức độ giảm thể tích trong tổn thương dạng nang 60
3.2.16. Liên quan giữa mức tăng sinh mạch và kết quả điều trị trong nang đơn thuần 61
3.2.17. Liên quan giữa mức tăng sinh mạch và kết quả điều trị tổn thương dạng nang 61
3.2.18. Mức độ đau và biến chứng của phương pháp EA 62
Chương 4: BÀN LUẬN 63
4.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, siêu âm, tế bào học trong tổn thương nang lành tính tuyến giáp. 63
4.1.1. Đặc điểm chung: 63
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng 64
4.1.3. Đặc điểm siêu âm 65
4.1.4. Kết quả tế bào học 68
4.2. Kết quả điều trị nang lành tính tuyến giáp bằng phương pháp tiêm cồn tuyệt đối 70
4.2.1. Đánh giá kết quả điều trị tổn thương nang lành tính tuyến giáp 70
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị 73
4.2.3. Đánh giá kết quả điều trị trong nang đơn thuần và tổn thương dạng nang 77
4.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của nang đơn thuần và tổn thương dạng nang 79
4.2.5. Mức độ đau và biến chứng của phương pháp EA. 80
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại độ to của tuyến giáp theo Tổ chức Y tế Thế giới 11
Bảng 1.2. Phân loại TIRADS các tổn thương tuyến giáp theo Russ G 20
Bảng 1.3. Chỉ định FNA tổn thương tuyến giáp theo Russ G 21
Bảng 1.4. So sánh các phương pháp điều trị nhân tuyến giáp lành tính 30
Bảng 1.5. Phương thức điều trị tùy thuộc thành phần đặc trong nang tuyến giáp 32
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 45
Bảng 3.2. Đặc điểm vị trí, thể tích của nang trên siêu âm 47
Bảng 3.3. Phân bố thể tích nang theo dạng tổn thương 48
Bảng 3.4. Phân bố mức độ tăng sinh mạch theo dạng tổn thương 49
Bảng 3.5. Đối chiếu mức độ phù hợp chẩn đoán tính chất nang giữa lâm sàng và tế bào học 50
Bảng 3.6. Đối chiếu mức độ phù hợp chẩn đoán tính chất nang giữa siêu âm và tế bào học 51
Bảng 3.7. Thay đổi triệu chứng cơ năng sau điều trị 51
Bảng 3.8. Thay đổi triệu chứng thẩm mỹ sau điều trị 52
Bảng 3.9. Thể tích nang giảm sau điều trị 52
Bảng 3.10. Mức giảm thể tích nang sau điều trị theo thời gian 53
Bảng 3.11. Mức tăng sinh mạch trước và sau điều trị 53
Bảng 3.12. Liên quan giữa thể tích ban đầu với mức giảm thể tích 54
Bảng 3.13. Liên quan giữa mức độ tăng sinh mạch với mức giảm thể tích 54
Bảng 3.14. Liên quan giữa tỷ lệ thành phần đặc trong nang với mức giảm thể tích 55
Bảng 3.15. Liên quan giữa tính chất dịch với mức giảm thể tích 56
Bảng 3.16. Liên quan giữa số lần điều trị với mức độ giảm thể tích 56
Bảng 3.17. Mức độ giảm thể tích trong nang đơn thuần 57
Bảng 3.18. Mức độ giảm thể tích trong tổn thương dạng nang 58
Bảng 3.19. So sánh mức giảm thể tích giữa nang đơn thuần và tổn thương dạng nang 59
Bảng 3.20. Liên quan giữa thể tích ban đầu với mức độ giảm thể tích trong nang đơn thuần 59
Bảng 3.21. Liên quan giữa thể tích ban đầu với mức độ giảm thể tích trong tổn thương dạng nang 60
Bảng 3.22. Liên quan giữa mức tăng sinh mạch và kết quả điều trị trong nang đơn thuần 61
Bảng 3.23. Liên quan giữa mức tăng sinh mạch và kết quả điều trị tổn thương dạng nang 61
Bảng 3.24. Mức độ đau và biến chứng của phương pháp EA 62
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Triệu chứng cơ năng 46
Biểu đồ 3.2. Triệu chứng thẩm mỹ 46
Biểu đồ 3.3. Mức độ tăng sinh mạch trên siêu âm 47
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ thành phần đặc trong nang 48
Biểu đồ 3.5. Tính chất nang từ kết quả tế bào học 49
Biểu đồ 3.6. Liên quan giữa tính chất nang và dạng tổn thương 50
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ mối tương quan giữa tỷ lệ thành phần đặc trong nang với mức độ giảm thể tích 55
Biểu đồ 3.8. Mối liên quan giữa thể tích ban đầu với mức độ giảm thể tích trong tổn thương dạng nang 60
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Nhìn mặt trước và mặt bên tuyến giáp, cận giáp 4
Hình 1.2. Liên quan tuyến giáp qua mặt cắt ngang qua đốt sống cổ 7 5
Hình 1.3. Mạch máu vùng cổ và tuyến giáp 5
Hình 1.4. Mạch máu và thần kinh quặt ngược nhìn sau 6
Hình 1.5. Một phần nang tuyến giáp dưới kính hiển vi: nang keo, tế bào nang, tế bào cận nang 8
Hình 1.6. Giải phẫu siêu âm trên mặt cắt ngang qua eo tuyến giáp 12
Hình 1.7. Cắt ngang qua thùy trái 12
Hình 1.8. Cắt ngang qua thùy phải 13
Hình 1.9. Hình ảnh nang đơn thuần lành tính, trong chứa nhiều hạt keo 14
Hình 1.10. Hình ảnh nang đơn thuần lành tính tuyến giáp, sát thành có hạt keo và vách, không có tăng sinh mạch bên trong 14
Hình 1.11. Tổn thương dạng nang có thành phần đặc tăng âm, bờ đều, ranh giới rõ, có viền halo mỏng xung quanh tương ứng mạch máu khi phổ mạch 15
Hình 1.12.Tổn thương dạng nang lành tính thùy phải tuyến giáp, bờ đều rõ, có vòng halo mảnh xung quanh tương ứng mạch máu khi phổ mạch 16
Hình 1.13. Tổn thương ung thư biểu mô tế bào Hurthle, tổn thương dạng nang thùy phải tuyến giáp, bờ dày không đều, giảm âm, trên phổ mạch viền giảm âm không tương ứng với mạch máu. Thành phần đặc trong nang tăng sinh mạch 17
Hình 1.14. Vi vôi hóa kích thước nhỏ hơn 1 mm không có đuôi sao chổi phía sau. 18
Hình 1.15. Phân loại TIRADS theo GRUSS. 22
Hình 1.16. Hình ảnh đại thể và vi thể của u nang 27
Hình 2.1. Các bước tiêm cồn trên siêu âm 39
-12,,35,37-40,44,48,50-52,54-
Nguồn: https://luanvanyhoc.com