Đánh giá kết quả điều trị trật khớp vai tái diễn ra trước bằng phẫu thuật Latarjet- Bristow
Khớp vai hay còn gọi là khớp ổ chảo- cánh tay là khớp có biên độ rộng rãi, linh hoạt nhất cơ thể đồng thời cũng là khớp kém vững và có tần suất trật nhiều nhất cơ thể [16], [28].
Mất vững khớp vai là sự trật quá mức của chỏm xương cánh tay so vớ i ổ chảo xương vai, gây đau khi thực hiện các động tác chủ động của khớp vai [30]. Mất vững khớp vai gây trật khớp vai tái diễn là bệnh lý chi trên khá phổ biến ở nước ta và trên thế giới. Trật khớp vai tái diễn là tình trạng trật tái đi tái lại một phần hoặc toàn bộ ch ỏm xương cánh tay khỏi ổ chảo xương vai [16], [17], [27], [28].
Trật khớp vai chiếm khoảng gần 50% tổng số các loại trật khớp của cơ thể người; khoảng trên 90% tổng số bệnh nhân dưới 20 tuổi bị trật khớp vai cấp tính do chấn thương sẽ bị trật khớp vai tái diễn, tỷ lệ này giảm dần theo độ tuổi [16], [42].
Trật khớp vai tái diễn có thể xảy ra ở phía trước, phía dướ i, phía sau hay nhiều hướng, trong đó chủ yếu trật khớp vai tái diễn ra trước, chiếm khoảng 97%, trật ra sau chiếm khoảng 3%, các loại trật khác rất hiếm gặp [16].
Trật khớp vai tái diễn nếu không được điều trị đúng mực sẽ dẫn đến đau và mất chức năng của khớp vai, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, khả năng lao động, hoạt động thể thao và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Điều trị phẫu thuật trật khớp vai tái diễn đã được biết đến từ thời Hypocrates. Cho đến nay, đã có hơn 150 phương pháp mổ mở điều trị trật khớp vai tái diễn được giới thiệu và đưa vào áp dụng trong lâm sàng, trong đó có những phẫu thuật được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị trật khớp vai tái diễn với tỷ lệ trật tái hồi thấp [17], [39]. Tuy nhiên do tổn thương giải phẫu bệnh lý của trật khớp vai tái diễn rất phức tạp nên không một phương pháp phẫu thuật nào được coi là toàn diện cho điều trị mọi bệnh nhân trật khớp vai tái diễn [16], [28].
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của phẫu thuật n ội soi, phẫu thuật nội soi khớp vai nói chung và phẫu thuật nội soi trong điều trị trật khớp vai tái diễn nói riêng đang ngày được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như ở Việt Nam và bước đầu đã giành được những kết quả đáng khích lệ [1], [24], [44].
Phẫu thuật Latarjet- Bristow là một ph ẫu thuật kinh điển được coi là m ột phương pháp điều trị trật khớp vai tái diễn ra trước có hiệu quả với tỷ lệ tái trật thấp [35], [40], [43], [45]. Phẫu thuật này hiện đã được áp dụng ở hầu hết tại các cơ sở phẫu thuật điều trị trật khớp vai tái diễn ở Việt Nam.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị trật khớp vai tái diễn ra trước bằng ph ẫu thuật Latarjet- Bristow, trong đó có nhiều nghiên cứu đánh giá vớ i thờ i gian theo lâu dõi dài đều cho kết quả tốt.
Tại Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu về trật khớp vai tái diễn như Nguyễn Duy Thái, Nguyễn Tiến Bình, Bùi Văn Đức, Nguyễn Trọng Anh… tuy nhiên số lượng còn chưa nhiều. Tại Bệnh viện Việt Đức, trung tâm điều tr ị chấn thương chỉnh hình lớn ở miền bắc Việt Nam, nơi đã áp dụng khá ph ổ biến phẫu thuật Latarjet- Bristow trong điều trị bệnh lý trật khớp vai tái diễn ra trước nhưng cũng chưa có nghiên cứu nào tổng kết, đánh giá kết quả điều trị của phương pháp phẫu thuật này.
Bởi thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả điều trị trật khớp vai tái diễn ra trước bằng phẫu thuật Latarjet- Bristow” nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và tổn thương giải phẫu ở bệnh nhân trật khớp vai tái diễn ra trước.
2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân trật khớp vai tái diễn ra trước bằng phẫu thuật Latarjet- Bristow.
MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
Chương I: Tổng quan 3
1.1. Giải phẫu chức năng khớp vai 3
1.1.1. Cấu trúc xương 3
1.1.2. Các yếu tố giữ vững khớp vai 3
1.2. Phân loại mất vững khớp vai 9
1.3. Tổn thương giải phẫu trong TKVTD 11
1.4. Chẩn đoán TKVTD 14
1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng 14
1.4.2. Chẩn đoán hình ảnh 18
1.5. Sơ lược điều trị TKVTD 20
1.5.1. Điều trị bảo tồn TKVTD 20
1.5.2. Phẫu thuật mổ mở trong điều trị TKVTD 21
1.5.3. Phẫu thuật nội soi trong điều trị TKVTD 26
1.6. Đánh giá kết quả điều trị 26
1.6.1. Thang điểm Rowe 26
1.6.2. Thang điểm Walch – Duplay 27
1.6.3. Thang điểm ASES 29
1.7. Tình hình nghiên cứu TKVTD ở Việt Nam 29
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 31
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu 31
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu 32
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 33
2.2.5. Điều trị TKVTD bằng PT Latarjet – Bristow 35
2.2.6. Tập phục hồi chức năng sau mổ 37
2.2.7. Đánh giá sau mổ 38
2.2.8. Xử lý số liệu 41
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 42
3.1. Đặc điểm lâm sàng và tổn thương giải phẫu của BN TKVTD ra trước 42
3.1.1. Đặc điểm phân bố theo tuổi 42
3.1.2. Đặc điểm phân bố theo giới 42
3.1.3. Nguyên nhân chấn thương 43
3.1.4. Cách thức điều trị BN TKVTD trong lần trật khớp vai đầu tiên 43
3.1.5. Thời gian từ khi chấn thương cho đến khi được PT 44
3.1.6. Số lần TKVTD 44
3.1.7. Phân bố theo vị trí khớp vai bị trật 44
3.1.8. Phân bố khớp vai bị trật theo tay thuận 45
3.1.9. Thời gian theo dõi sau phẫu thuật 45
3.2. Đánh giá kết quả PT TKVTD bằng PT Latarjet – Bristow 46
3.2.1. Đánh giá chức năng khớp vai sau mổ 46
3.2.1.1. Đánh giá theo thang điểm Walch – Duplay 46
3.2.1.2. Đánh giá sự mất vững khớp vai 47
3.2.1.3. Đánh giá mức độ đau khớp vai 48
3.2.1.4. Đánh giá biên độ hoạt động của khớp vai 49
3.2.1.5. Đánh giá mức độ trở lại thể thao 50
3.2.2. Đánh giá trên phim chụp X quang 51
3.2.2.1. Đánh giá tình trạng liền xương mỏm quạ – ổ chảo 51
3.2.2.2. Đánh giá tình trạng thoái hóa khớp vai 51
3.2.3. Các biến chứng sau phẫu thuật Latarjet- Bristow 52
3.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng khớp vai sau P T 52
Chương 4: Bàn luận 54
4.1. Đặc điểm lâm sàng và tổn thương giải phẫu của BN TKVTD ra trước 54
4.2. Kết quả điều trị TKVTD bằng PT Latarjet – Bristow 59
Kết luận 70
Bệnh án mẫu.
Tài liệu tham khảo.
Danh sách bệnh nhân.
Bệnh án nghiên cứu.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích