Đánh giá kết quả điều trị trỡn dịch màng phổi do ung thư bằng phương pháp bơm bột Talc qua nội soi màng phổi
Tràn dịch màng phổi (TDMP) do ung thư là một hội chứng bệnh lý thường gặp trên lâm sàng và ngày cμng có xu hướng tăng lên cùng với sự gia tăng tần xuất ung thư các cơ quan khác như ung thư phổi, ung thư vú… Tại Hoa Kỳ, ước tính khoảng 150.000 trường hợp mắc TDMP do ung thư mỗi năm, ở Việt Nam TDMP do ung thư chiếm 34,8% các tr-ờng hợp TDMP [1,2].
Điều trị bệnh nhân (BN) trong giai đoạn nμy rất khó khăn vì dịch mμng phổi thường tái phát nhanh vμ nhiều gây suy kiệt, khó thở…ảnh h-ởng xấu đến chất lượng cuộc sống [3].
Bơm bột Talc qua nội soi màng phổi (NSMP) trong điều trị TDMP do ung thư là một ph-ơng pháp điều trị đã đ-ợc chứng minh có hiệu quả vμ an toμn, ngμy nay đang đ-ợc sử dụng ở nhiều n-ớc trên thế giới [2,4]. Tuy nhiên ở Việt Nam cho đến nay ch-a có công trình nμo đánh giá về hiệu quả vμ tính an toμn của ph-ơng pháp bơm bột Talc qua NSMP trong điều trị TDMP do ung th-, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
– Gồm 27 BN TDMP do ung thư (được chẩn đoán xác định bằng tế bμo học vμ/hoặc mô bệnh học), dịch mμng phổi tái phát nhanh vμ nhiều ≤ 500ml/24h, nằm điều trị nội trú tại
khoa Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 9/2003 đến tháng 8/2005
– Chúng tôi loại khỏi nhóm nghiên cứu những BN có chống chỉ định phẫu thuật, những BN phổi xẹp không phải do TDMP.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu däc, tiến cứu
Tất cả bệnh nhân đều được hỏi bệnh sử, tiền sử, thăm khám lâm sμng, cận lâm sμng theo mẫu bệnh án nghiên cứu, được theo dõi vμ ghi chép đầy đủ tại các thời điểm: nhập viện, trong quá trình điều trị vμ khi ra viện 1 tháng, 3 tháng…
Xử lý số liệu bằng chương trình thống kê Epi info 6.04 vμ SPSS 13.0 với các thuật toán tính tần xuất, trung bình, phương sai.
Đánh giá thời gian sống thêm theo phương pháp Kaplan- Meier
Dụng cụ NSMP bao gồm : bộ nội soi có gắn video R. Wolf, bộ bơm bột Talc…
Trước khi NSMP, BN đ-ợc lμm các bilan mổ, kiểm tra sự dính của khoang mμng phổi vμ độ giãn nở của phổi.
Trong quá trình mổ, BN đ-ợc gây mê toμn thân, đặt ống nội khí quản Carlens, sau đó tiến hành làm xẹp bên phổi cần soi. Đ-a Trocar sát bờ trên xương sườn vào khoang màng phổi, thường ở khoang liên sườn V, VI, hoặc VII ở giữa đường nách trước và đ-ờng nách sau. Các lỗ mở vμo khoang mμng phổi cách nhau trên 10 cm.
Gây dính mỡng phổi bằng ph-ơng pháp bơm bột Talc qua nội soi mỡng phổi (NSMP) trong điều trị trỡn dịch mỡng phổi (TDMP) do ung thư đã thực hiện ở nhiều quốc gia. ở Việt nam hiện ch-a có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề nỡy. Đề tỡi nỡy thực hiện nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả vỡ độ an toỡn của phương pháp bơm bột Talc qua NSMP trong điều trị TDMP do ung thư. Đối tượng nghiên cứu: 27 Bệnh nhân (BN) TDMP do ung th- (16 nam vỡ 11 nữ) điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch mai từ 9 /2003 đến 8 /2005. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả. Kết quả: 88,9% BN đáp ứng gây dính hoỡn toỡn, 7,2% BN đáp ứng một phần vỡ chỉ có 3,7% không đáp ứng với
điều trị. Tác dụng phụ gặp sốt ở 48,1%, đau ngực ở 37% các tr-ờng hợp. Không tr-ờng hợp nỡo xảy ra tai biến nghiêm trọng. Thời gian nằm viện trung bình của BN lỡ 21 ± 6 ngỡy, thời gian hậu phẫu trung bình lỡ 10 ± 4 vỡ thời gian l-u sonde trung bình lỡ 6 ± 3 ngỡy. Thời gian sống thêm trung bình sau can thiệp lỡ 6 tháng. Kết luận: Gây dính mỡng phổi bằng bơm bột Talc qua NSMP lỡ ph-ơng pháp có hiệu quả vỡ an toỡn trong điều trị TDMP do ung th-.
Gây dính mỡng phổi bằng ph-ơng pháp bơm bột Talc qua nội soi mỡng phổi (NSMP) trong điều trị trỡn dịch mỡng phổi (TDMP) do ung thư đã thực hiện ở nhiều quốc gia. ở Việt nam hiện ch-a có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề nỡy. Đề tỡi nỡy thực hiện nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả vỡ độ an toỡn của phương pháp bơm bột Talc qua NSMP trong điều trị TDMP do ung thư. Đối tượng nghiên cứu: 27 Bệnh nhân (BN) TDMP do ung th- (16 nam vỡ 11 nữ) điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch mai từ 9 /2003 đến 8 /2005. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả. Kết quả: 88,9% BN đáp ứng gây dính hoỡn toỡn, 7,2% BN đáp ứng một phần vỡ chỉ có 3,7% không đáp ứng với
điều trị. Tác dụng phụ gặp sốt ở 48,1%, đau ngực ở 37% các tr-ờng hợp. Không tr-ờng hợp nỡo xảy ra tai biến nghiêm trọng. Thời gian nằm viện trung bình của BN lỡ 21 ± 6 ngỡy, thời gian hậu phẫu trung bình lỡ 10 ± 4 vỡ thời gian l-u sonde trung bình lỡ 6 ± 3 ngỡy. Thời gian sống thêm trung bình sau can thiệp lỡ 6 tháng. Kết luận: Gây dính mỡng phổi bằng bơm bột Talc qua NSMP lỡ ph-ơng pháp có hiệu quả vỡ an toỡn trong điều trị TDMP do ung th-.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích