Đánh giá kết quả hóa xạ trị điều biến liều đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb tại bệnh viện K Hà Nội
Đề cương luận văn chuyên khoa II Đánh giá kết quả hóa xạ trị điều biến liều đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb tại bệnh viện K Hà Nội.Ung thư phổi nguyên phát (UTPNP) hiện là loại ung thư hay gặp nhất ở cả nam và nữ trên thế giới, chiếm 11,6% trên tống số các loại ung thư và gây tử vong cho 1,7 triệu người (chiếm 18,4% tổng số người tử vong do ung thư) theo thống kê mới nhất năm 2018 ở 185 quốc gia trên toàn thế giới [1]. Tại Mỹ, có hơn 228.000 người được chẩn đoán ung thư phổi mỗi năm, trong đó cứ 2,3 phút lại có một ca mới được phát hiện, nó cũng là nguyên nhân gây tử vong hơn cả các ung thư thường gặp như ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt cộng lại [2]. Tại Việt Nam, các kết quả ghi nhận ung thư phổi nguyên phát hay gặp ở cả hai giới, ước tính mỗi năm có khoảng hơn 20.000 bệnh nhân UTPNP mới xuất hiện. Đây thực sự là gánh nặng cho ngành y tế và cả xã hội trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm chủ yếu các trường hợp ung thư phổi (85%) và gây ra khoảng 1,4 triệu cái chết mỗi năm [3]. Nếu UTKTBN được chẩn đoán ở giai đoạn sớm (I/II), phẫu thuật là lựa chọn thích hợp nhất với tỉ lệ sống còn 5 năm từ 75 – 80% [4]. Tuy nhiên, UTPNP hầu hết ở nước ta phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn. Ở giai đoạn này tỉ lệ sống còn 5 năm chỉ tử 10 – 15% [5]. Với những bệnh nhân không còn chỉ định phẫu thuật, có nhiều phương pháp điều trị được đưa ra nghiên cứu như xạ trị đơn thuần, hóa xạ trị kết hợp kiểu tuần tự hoặc cùng lúc (hóa xạ trị đồng thời), … và các kết quả đưa ra đều cho thấy sự kết hợp hóa xạ trị cải thiện rõ rệt tỉ lệ sống còn so với xạ trị đơn thuần [6]. Tuy nhiên, vấn đề trở ngại ở đây chính là độc tính liên quan đến điều trị, nhất là khi sử dụng xạ trị đơn thuần và các thuốc hóa trị thế hệ hai. Câu hỏi được đặt ra là làm sao để có thể giảm thấp nhất các tác hại trên mô lành cho người bệnh.
Gần đây, cùng với sự phát triển của y học, các tác giả đang nghiên cứu sử dụng các thuốc thế hệ mới (thế hệ 3), cùng với xạ trị điều biến liều (Intensity Modulated Radiation Therapy – IMRT) được đưa vào điều trị cho các bệnh nhân UTPKTBN nhằm giảm thiểu tác dụng phụ của xạ trị trên các mô lành, tuy nhiên tại Việt Nam vẫn chưa được sử dụng rộng rãi và có rất ít các nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị khi kết hợp hóa xạ trị điều biến liều đồng thời trên bệnh nhân UTPKBN, liệu có an toàn và hiệu quả về thời gian sống còn hay không?
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả hóa xạ trị điều biến liều đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb tại bệnh viện K Hà Nội” với hai mục tiêu sau:
1.Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb
Đánh giá kết quả và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa xạ trị điều biến liều đồng thời ung thư tế bào nhỏ giai đoạn IIIb.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Dịch tễ học ung thư phổi và các yếu tố nguy cơ 3
1.1.1. Tỉ lệ 3
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ 3
1.2. Đặc điểm lâm sàng 4
1.2.1. Diễn tiến tự nhiên của ung thư phổi 4
1.2.2. Triêu chứng lâm sàng thường gặp 5
1.3. Chẩn đoán giai đoạn bệnh 6
1.3.1. Vai trò của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh 6
1.3.2. Phân loại TNM 7
1.4. Đặc điểm mô bệnh học 10
1.5. Đặc điểm điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ 12
1.5.1. Cơ sở phối hợp hóa và xạ trị 13
1.5.2. Phác đồ hóa-xạ trị đồng thời 14
1.5.3. Độc tính của hoá-xạ trị điều biến liều đồng thời 15
1.5.4. Xạ trị điều biến liều (IRMT) 17
1.6. Một số hướng nghiên cứu HXT đồng thời trên thế giới 19
1.6.1. Phẫu thuật sau khi kết thúc HXTĐT 19
1.6.2. Ứng dụng các hóa chất thế hệ mới 19
1.6.3. Ứng dụng các kiểu cách phối hợp mới 20
1.6.4. Tăng liều xạ trị trong HXTĐT 20
1.6.5. Phối hợp liệu pháp nhắm trúng đích đồng thời xạ trị 21
1.7. Tình hình nghiên cứu hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi KTBN tại Việt Nam 21
1.8. Các thuốc và máy xạ trị trong nghiên cứu 24
1.8.1. Máy xạ trị sử dụng trong nghiên cứu 24
1.8.2. Các thuốc hóa chất sử dụng trong nghiên cứu 24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tương nghiên cứu 27
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 28
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 28
2.3. Các bước tiến hành 28
2.3.1. Quy trình chẩn đoán 28
2.3.2. Quy trình hóa xạ trị 28
2.4. Phương pháp thu thập số liệu 34
2.4.1. Bệnh án nghiên cứu 34
2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng 34
2.4.3. Đánh giá tác dụng không mong muốn 35
2.4.4. Theo dõi người bệnh sau điều trị 36
2.5. Xử lý số liệu 36
2.6. Đạo đức nghiến cứu 36
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Lâm sàng và cận lâm sàng 38
3.1.1. Tuổi và giới 38
3.1.2. Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện 38
3.1.3. Chỉ số thể trạng trước điều trị 39
3.1.4. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực 39
3.1.5. Hình ảnh tổn thương phế quản qua nội soi 40
3.1.6. Phân loại mô bệnh học 41
3.2. Kết quả điều trị và tác dụng phụ 41
3.2.1. Kết quả thực hiện phác đồ điều trị 41
3.2.2. Đáp ứng điều trị 42
3.2.3. Thời gian sống thêm 43
3.2.4. Tác dụng không mong muốn của phác đồ 44
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguồn: https://luanvanyhoc.com