Đánh giá kết quả kỹ thuật tạo hình động mạch phổi trong phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh chuyển gốc động mạch.

Đánh giá kết quả kỹ thuật tạo hình động mạch phổi trong phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh chuyển gốc động mạch.

Luận văn Đánh giá kết quả kỹ thuật tạo hình động mạch phổi trong phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh chuyển gốc động mạch. Chuyển gốc động mạch hay còn gọi chuyển gốc động mạch hoàn toàn là bệnh lý tim bẩm sinh có tím với đặc điểm bất tương thích giữa tâm thất và các đại động mạch (động mạch chủ xuất phát từ thất phải, động mạch phổi xuất phát từ thất trái) và có sự tương thích giữa tâm nhĩ với tâm thất [1],[2].

Bệnh chuyển gốc động mạch chiếm khoảng 5-7% các bệnh lý tim bẩm sinh, tương ứng với 20-30 trẻ trong 100.000 trẻ sinh ra. Tỉ lệ nam:nữ dao động từ 1,5-3,2:1 [1]. Bệnh nhân thường có biểu hiện suy hô hấp, tím tái ngay sau khi sinh. Trẻ sống được là nhờ sự trộn máu do còn lỗ bầu dục, còn ống động mạch, thông liên nhĩ hoặc thông liên thất. Nếu không được điều trị thì 30% trẻ mắc bệnh tử vong trong tuần đầu sau khi sinh, 50% tử vong trong tháng đầu, 70% tử vong trong 6 tháng đầu và 90% tử vong trong năm đầu sau sinh [3].
Bệnh được chẩn đoán chủ yếu dựa vào siêu âm tim. Chuyển gốc động mạch có hai loại chính là chuyển gốc động mạch không hẹp động mạch phổi và chuyển gốc động mạch có hẹp động mạch phổi, trong đó phương pháp điều trị triệt để bệnh chuyển gốc động mạch không hẹp động mạch phổi là phẫu thuật chuyển gốc động mạch.
Phẫu thuật chuyển gốc động mạch là phẫu thuật chuyển lại vị trí của các đại động mạch, bao gồm tạo hình lại động mạch chủ, chuyển lại động mạch vành và tạo hình lại động mạch phổi. Phẫu thuật được Jatene thực hiện thành công đầu tiên năm 1975 trên bệnh nhân trẻ nhỏ mắc chuyển gốc động mạch không hẹp động mạch phổi và thông liên thất [4],[5]. Hiện nay, phẫu thuật chuyển gốc động mạch là sự lựa chọn đầu tiên trong điều trị bệnh chuyển gốc động mạch không hẹp động mạch phổi với tỉ lệ sống sau 15 năm là 90% [1].
Ở Việt Nam mới chỉ có một vài bệnh viện có khả năng phẫu thuật chuyển gốc động mạch vì vậy vẫn còn nhiều bệnh nhân được chẩn đoán chuyển gốc động mạch không được điều trị và tử vong. Bệnh viện Nhi Trung ương đã tiến hành phẫu thuật chuyển gốc động mạch cho khoảng 200 bệnh nhân chuyển gốc động mạch không hẹp động mạch phổi với tỷ lệ sống khoảng 90%. Ở Việt Nam số lượng các báo cáo khoa học và bài báo nghiên cứu về bệnh lý này vẫn còn hạn chế [6],[7],[8].
Kỹ thuật tạo hình lại động mạch phổi trong phẫu thuật chuyển gốc động mạch là một kỹ thuật khó, liên quan trực tiếp đến vấn đề hẹp thân và nhánh động mạch phổi trong và sau mổ. Mặc dù hiện tại trên thế giới có nhiều phương pháp tạo hình động mạch phổi khác nhau nhưng tỷ lệ bệnh nhân phải mổ lại liên quan đến hẹp thân và nhánh động mạch phổi còn tương đối cao. Tại Bệnh viện Nhi Trung ương ở thời điểm mới bắt đầu thực hiện phẫu thuật chuyển gốc động mạch gặp rất nhiều khó khăn khi tạo hình lại động mạch phổi do chưa có nhiều kinh nghiệm. Hiện nay thì đã hoàn thiện và áp dụng khá thành công kỹ thuật tạo hình lại động mạch phổi trong phẫu thuật chuyển gốc động mạch.
Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu cụ thể nào nhằm đánh giá nội dung, cũng như kết quả của kỹ thuật tạo hình động mạch phổi trong phẫu thuật chuyển gốc động mạch. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Đánh giá kết quả kỹ thuật tạo hình động mạch phổi trong phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh chuyển gốc động mạch
Với 2 mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm tổn thương và kỹ thuật tạo hình động mạch phổi trong phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh chuyển gốc động mạch không hẹp động mạch phổi.
2.    Đánh giá kết quả sớm của kỹ thuật tạo hình động mạch phổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá kết quả kỹ thuật tạo hình động mạch phổi trong phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh chuyển gốc động mạch
1.    Martins P, Castela E (2008). Transpositon of the great arteries. Orphanet JRare Dis, 13, 3 – 27.
2.    Myung K. Park (2008). Complete transposition of the great arteries. Pediatric Cardiology for practitioners, 5th edition, Mosby Elsevier, Philadelphia, 14, 275-289.
3.    Allen H.D, et al (2008). Transposition of the Great arteries. Moss and Adams’Heart disease in infants, children, and alolescents, 7th edition, Lippincott Williams and Wilkins, Philadelphia, 51, 1038-1085.
4.    Kirklin J.W and Barrett-Boyes B.G (2003). Complete trasposition of the great arteries. Cardiac surgery, 3rd edition, Elsevier science, Philadelphia, 38, 1438-1507.
5.    Jatene A.D, Fontes V.F, Paulista P.P, et al (1975). Successful anatomic correction of transposition of the great vessels. A preliminary report. Cardiol, 28, 461-464.
6.    Nguyễn Lý Thịnh Trường, Đặng Hạnh Tiệp, Cao Việt Tùng và cộng sự (2010). Kêt quả điều trị chuyển gốc động mạch: kinh nghiệm từ 5 trường hợp động mạch vành duy nhất tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y
học Việt Nam, 375, 29-35.
7.    Nguyễn Lý Thịnh Trường, Nguyễn Minh Vương (2013). Phẫu thuật điều trị chuyển gốc động mạch. Tạp chí Y học thực hành, 864, 122-125.
8.    Nguyễn Thành Công, Cao Việt Tùng, Vũ Công Vinh và cộng sự (2010). Kết quả phẫu thuật chuyển động mạch trong điều trị đảo gốc động mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam, 375, 83-90.
9.    Lecompte Y, Zannini L, Hazan E, et al (1981). Anatomic correction of transposition of the great arteries. J thorac cardiovasc surg, 82, 629-631.
10.    Marvoudis C and Backer C.L. (2003). Transposition of the Great Arteries. Pediatric Cardiac Surgery, 3rd edition, Mosby, Philadelphia, 25, 442 – 475.
11.    Li J, Tulloh R.M.R, Cook A (2000). Coronary arterial origins in transposition of the great arteries: factors that affect outcome A morphological and clinical study. Heart, 8, 320 – 325.
12.    Newfeld E.A, Paul M.H, Muster A.J (1979). Pulmonary vascular disease in transposition of the great vessels and intact ventricular septum.
Circulation, 59, 525-530
13.    Lakier J.B, Stanger P, Heymann M.A (1975). Early onset of pulmonary vascular obstruction in patients with aortopulmonary transpostion and intact ventricular septum. Circulation, 51, 875 -8 80.
14.    Bush A, Busst C.M, Knight W.B (1990). Preoperative measurement of pulmonary vascular resistance in complete transposition of the great arteries. Br Heart J, 63, 300-3.
15.    Foran J.P, Sullivan I.D, Elliot M.J (1998). Primary Arterial Switch Operation for Transposition of Great Arteries with intact ventricular septum in infants older than 21 days. JACC, 31(4), 883-889.
16.    Phạm Nguyễn Vinh (2008). Hoán vị đại động mạch. Bệnh học tim mạch, Xuất bản lần thứ 4, Nhà xuất bản Y học, Thành Phố Hồ Chí Minh, 2, 499-508.
17.    Daebritz S.H, Nollert G, Sachweh J.S (2000). Anatomical risk factors for mortality and cardiac morbidity after arterial switch operation. Ann
Thorac Surg, 69, 1880-6.
18.    Kang N, Elliott M, Tsang V (2004). Extending the boundaries of the primary arterial switch operation in patients with transposition of the great arteries and intact ventricular septum. Circulation, 110(11), II123-7.
19.    J Stark, M. de Leval, VT Tsang (2006). The arterial switch operation. Surgery for congenital heart defects, Third edition, John Wiley & Sons, Ltd, Chichester, 36, 471-487.
20.    Alexander J.A, Knouf D.G, Greene M.A, et al (1994). The changing strategies in operation for transposition of the great vessels. Ann thorac surg, 58, 1278-81.
21.    Ullmann M.V, Gorenflo M, Bolenz C, et al (2006). Late results after extended pulmonary artery reconstruction in the arterial switch operation. Ann thorac surg, 2259-66.
22.    Carrel T, Mattila I, plammatter J.P, et al (1998). Direct reconstruction of the pulmonary artery during the arterial switch operation: an interesting surgical option with excellent hemodynamic results. Ann thoracic surg, 65, 1115.
23.    Pacifico AD, Stewart RW, Bargeron LM (1983). Repair of transposition of the great arteries with ventricular septal defect by an arterial switch operation. Circulation, 68(Suppl 2), 49-55.
24.    Wetter J, Belli E, Sinzobahamvya N, et al (2001). Transposition of the great arteries associated with ventricular septal defect: surgical results and long – term out come. Eur J cardio thoracic surgery, 20, 816-823.
25.    Conte S, Jacobsen J.R, Jensen T, et al (1997). Is the arterial switch operation still a challenge in small centers ?. Eur J Cardiothoracic Surgery, 11, 682 – 686.
26.    Nevvazhay T, Chernogrivov A, Biryukov E, et al (2012). Arterial switch in the first hours of life: no need for Rashkind septostomy. Eur J Cardio- thoracic Surgery, 42(3), 520-523.
27.    Serraf A, Lacour-Gayed F, Bruniaux J, et al (1993). Anatomic correction of transposition of the great arteries in neonates. J am coll cardio, 22, 193-200.
28.    Raja S.G, Shauq A, Kaarne M (2005). Outcomes after arterial switch operation for simple trasposition. Asian Cardiovasc Thorac Ann, 13(2), 190-8.
29.    Haas F, Wottke M, Poppert H (1999). Long term survival and functional follow up in patients after the arterial switch operation. Ann Thorac Surg, 68, 1692-7.
30.    Losay J, Touchot A, Serraf A, et al. (2001). Late outcome after arterial switch operation for transposition of the great arteries. Circulation, 104, I121-6.
31.     Bernuth CV (2000). 25 years after the first arterial switch procedure:mid-term results. Thorac Cardiov Surg, 48, 228-32.
32.    Prifti E, Crucean A, Bonacchi M, et al (2002). Early and long term outcome of the arterial switch operation for transposition of the great arteries: Predictors and functional evalution. Eur J Cardiothorac Surg, 22, 864-73.
33.     Kirklin J.W, Blackstone E.H, Tchervenkov C.I (1992). Clinical outcomes after the arterial switch operation for transposition. Patient, support, procedural, and institutional risk factors. Congenital Heart Surgeons Society. Circulation, 86, 1501 – 15.
34.    Raja S, Kostolny M, Oswal N, et al (2011). Midterm follow-up of arterial switch operation for transposition of the great arteries with Intact ventricular septum and left – ventricular out flow tract obstrution. Eur J
cardio thorac surg, 40(40), 994-999.
35.    Jonas R.A (2013). Editorial comment: Re: The neoaortic root in children with transposition of the great arteries after an arterial switch operation. Eur cardiothorac surg, 43(6), 1108-1109.
36.    Vouhe P, Angeli E, Gerelli S, et al (2012). Bicuspid pulmonary valve in transposition of the great arteries: impact on outcome. Eur J cardio thoracic surg, 41, 248-255.
37.    Angeli E, Raisky O, Bonnet D, et al (2008). Late reoperations after neonatal arterial switch operation for transposition of the great arteries.
Eur J cardiothoracic surgery, 34, 32-36.
38.    Nogi S, Mc Crindle B.W, Boutin C, et al (1998). Fate of the neopulmonary valve after the arterial switch operation In neonates. J
thorac cardiovasc surg, 115, 557-62.
39.    Williams W.G, Quaegebeur J.M, Kirklin J.W, et al(1997). Outflow Obstruction after the arterial switch operation: A multiinstitutional study. In: Surgery for congenital heart clisease. J thorac cardiovasc Surg, 114, 975-90.
40.    Mavroudis C, Stewart R.D, Backer C.L, et al (2011). Reoperative techniques for complications after arterial switch. Ann thorac surg, 92, 1747-55.
41.    Serraf A, Roux D, Lacour – Gayet F, et al (1995). Reoperation after the arterial switch operation for transposition of great arteries. J Thorac cardio vasc surg, 110, 892-9.
42.    Moll J.J, Michalak K.W, Katarzyna M, et al (2012). Long-term outcome of direct neopulmonary artery reconstruction during the arterial switch procedure. Ann thorac surg, 93, 177-84.
43.    Vouhe P, Raisky (2013). eComment. Coronary lesions after arterial switch operation: Is there a place for minimally invasive direct coronary artery bypass? Eur cardiothoracic surgery, 17(6), 1041-1042.
44.    Ross R.D, Bollinger R.O, Pinsky W.W (1992). Grading the severity of congestive heart failure in infants. Pediatr Cardiol, 13(2), 72-5.
45.    Jonas R.A (2004). Transposition of the great arteries, Comprehensive surgical management of congenital heart disease, 1stedition, Hodder Arnold, London, 15, 256-276.
46.    Phạm Nguyễn Vinh (2006). Chẩn đoán lâm sàng bệnh lý hệ tim mạch. Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch, Xuất bản lần thứ 2, Nhà xuất bản Y học, Thành Phố Hồ Chí Minh, 2, 13-44.
47.    Kay G.L, Morita S, Mendez M, et al (1989). Tricuspid regurgitation associated with mitral valve disease: repair and replacement. Ann thorac surg, 48(3), S93-5.
48.    Alsoufi B, Karamlou T, Osaki M, et al (2006). Surgical repair of multiple muscular ventricular septal defects: the role of re-endocardialization strategy.
J Thorac cardio vasc surg, 132(5), 1072-1080.
49.    Gandhi S.K, Pigula F.A, Siewers R.D (2002). Successful late reintervention after the arterial switch procedure. Ann thorac surg, 73, 88-95.
50.    Lalezari S, Bruqqemans E.F, Blom N.A, et al (2011). Thirty-year experience with the arterial switch operation. Ann thorac surg, 92(3), 973-979.
51.    Kleinman M.E, Caen A.R, Chameides L, et al (2010). Special report- pediatric basic and advanced life support: 2010 international consensus on cardiopulmonary resuscitation and emergency cardiovascular care science with treatment recommendations. Pediatric, 126(5), e1216-e1318.
52.    Kleinman M.E, Caen A.R, Chameides L, et al (2010). Part 10: pediatric basic and advanced life support 2010 international consensus on cardiopulmonary resuscitation and emergency cardiovascular care science with treatment recommendations. Circulation, 122(1602), S466-S515.
53.    Woodman R.C, Harker L.A (1990). Bleeding complications associated with cardiopulmonary bypass. Blood, 76, 1680-1697.
54.    Hoffman T.M, Wernovsky G, Atz A.D, et al (2003). Efficacy and safety of milrinone in preventing low cardiac output syndrome in infants and children after corrective surgery for congenital heart disease. Circulation, 107, 996-1002.
55.    Thomas B, Martins J.D.F, Tavares N.J, et al (2013). Stenosis of the branches of the neopulmonary artery after the arterial switch operation: a cardiac magnetic resonance imaging study. Ann pediatr cardiol, 6(1), 29-33.
56.    Kirklin JW and Barrett-Boyes B.G (2013). Anatomy, dimensions, and terminology. Cardiac surgery, 4thedition, Elsevier science, Philadelphia, 1, 1-66.
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CGĐM    Chuyển gốc động mạch
ĐMC    Động mạch chủ
ĐMP    Động mạch phổi
ĐMV    Động mạch vành
ĐRTP    Đường ra thất phải
ĐRTT    Đường ra thất trái
NP    Nhĩ phải
NT    Nhĩ trái
NYHA    Hiệp hội tim New York (New York Heart Association)
PGE1    Prostaglandin E1
TLN    Thông liên nhĩ
TLT    Thông liên thất
TP    Thất phải
TT    Thất trái
VLN    Vách liên nhĩ
VLT    Vách liên thất

 
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Lịch sử chẩn đoán và điều trị    3
1.2.    Tóm lược phát triển bào thai học và giải phẫu học    4
1.2.1.    Phôi thai học    4
1.2.2.    Hình thái giải phẫu học của chuyển gốc động mạch    5
1.3 Đặc điểm sinh lý của chuyển gốc động mạch    7
1.3.1.    Đặc điểm sinh lý chung    7
1.3.2.    Sự trộn máu giữa hai vòng tuần hoàn    8
1.4.    Lâm sàng    9
1.5.    Cận lâm sàng    9
1.5.1.    X quang phổi    9
1.5.2.    Điện tâm đồ    9
1.5.3.    Siêu âm tim    9
1.6.    Điều trị    10
1.6.1.    Điều trị tạm thời    10
1.6.2.    Phẫu thuật sửa toàn bộ    11
1.7.    Kết quả phẫu thuật    18
1.7.1.    Tỷ lệ sống và tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật    18
1.7.2.    Hẹp và hở van động mạch chủ mới    18
1.7.3.    Tắc nghẽn đường ra thất phải    19
1.7.4.    Hở van động mạch phổi    21
1.7.5.    Tắc động mạch vành    21
1.7.6.    Chức năng thất trái    21
1.7.7.    Sự phát triển của các đại động mạch    21
1.7.8.    Rối loạn nhịp    22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    23
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    23
2.1.1.    Tiêu chuẩn bệnh nhân nghiên cứu    23
2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ    23
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    24
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    24
2.2.2.    Cỡ mẫu    24
2.2.3.    Các bước tiến hành nghiên cứu    24
2.3.    Các tham số nghiên cứu    24
2.3.1.    Đặc điểm dịch tễ học    24
2.3.2.    Đặc điểm bệnh nhân trước mổ    24
2.3.3.    Đặc điểm phẫu thuật    26
2.3.4.    Đặc điểm kết quả sau mổ    30
2.4 Quản lý và xử lý số liệu    31
2.5. Y đức trong nghiên cứu    31
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    32
3.1 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC    32
3.1.1.    Tuổi    32
3.1.2.    Giới    33
3.1.3.    Cân nặng    33
3.2.    ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN TRƯỚC MỔ    34
3.2.1.    Triệu chứng lâm sàng    34
3.2.2.    Siêu âm tim    35
3.2.3.    Điều trị hỗ trợ trước phẫu thuật    36
3.2.4.    Chẩn đoán trước mổ    37
3.3.    ĐẶC ĐIỂM PHẪU THUẬT    38
3.3.1.    Đánh giá trong mổ    38
3.3.2.    Xử trí thương tổn trong mổ    41
3.4.    KẾT QUẢ SỚM SAU MỔ    43
3.4.1.    Giai đoạn hậu phẫu    43
3.4.2.    Kết quả khám lại    46
CHƯƠNG 4:BÀN LUẬN    49
4.1.     ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC    49
4.1.1.    Tuổi    49
4.1.2.    Giới    50
4.1.3.    Cân nặng    50
4.2.    ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN TRƯỚC MỔ    50
4.2.1.    Triệu chứng lâm sàng    50
4.2.2.    Siêu âm tim    52
4.2.3.    Điều trị hỗ trợ trước phẫu thuật    53
4.2.4.    Chẩn đoán trước mổ:    54
4.3.    ĐẶC ĐIỂM PHẪU THUẬT    54
4.3.1.    Đánh giá trong mổ:    54
4.3.2.    Xử trí thương tổn trong mổ    58
4.4.    KẾT QUẢ SỚM SAU MỔ    60
4.4.1.    Giai đoạn hậu phẫu    60
4.4.2.    Kết quả khám lại    65
KẾT LUẬN    72
KIẾN NGHỊ    74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo nhóm cân nặng    33
Bảng 3.2. Triệu chứng cơ năng    34
Bảng 3.3. Phân bố bão hòa oxy mao mạch    34
Bảng 3.4. Phân bố dấu hiệu suy tim    35
Bảng 3.5. Các thương tổn của tim phối hợp    35
Bảng 3.6. Chênh áp qua đường ra các tâm thất    36
Bảng 3.7. Chẩn đoán xác định    37
Bảng 3.8. Thời gian phẫu thuật trung bình, thời gian chạy máy trung bình,
thời gian cặp động mạch chủ trung bình    38
Bảng 3.9. Tương quan giữa hai đại động mạch trong mổ    39
Bảng 3.10. Kích thước động mạch phổi so với động mạch chủ    40
Bảng 3.11. Giải phẫu động mạch vành trong mổ    40
Bảng 3.12. Xử trí thương tổn phối hợp trong mổ    41
Bảng 3.13. Các phẫu thuật liên quan đến tạo hình động mạch phổi    41
Bảng 3.14. Các phẫu thuật kèm theo    42
Bảng 3.15. Tỷ lệ bệnh nhân sống sót ngay sau phẫu thuật    43
Bảng 3.16. Chẩn đoán lúc tử vong    43
Bảng 3.17. Các biến chứng sau phẫu thuật    44
Bảng 3.18. Thời gian thở máy sau mổ, thời gian nằm hậu phẫu, thời gian nằm
viện, thời gian dùng thuốc giãn mạch/vận mạch    45
Bảng 3.19. Cân nặng, chiều cao, diện tích da cơ thể sau mổ    46
Bảng 3.20. Phân độ suy tim theo Ross cải tiến sau mổ    47
Bảng 3.21. Tình trạng hở các van nhĩ thất sau phẫu thuật    47
Bảng 3.22. Siêu âm sau mổ đánh giá chênh áp qua đường ra các tâm thất … 48
Bảng 3.23. Kích thước động mạch phổi sau phẫu thuật    48
Bảng 4.1. Tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật chuyển gốc động mạch theo một số
nghiên cứu    62
Bảng 4.2. Tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật tính đến thời điểm kết thúc nghiên
cứu của một số tác giả khác trên thế giới    65
Bảng 4.3. Tỷ lệ hẹp động mạch phổi và tỷ lệ mổ lại do hẹp động mạch phổi 70
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi    32
Biểu đồ 3.2. Tần số phân bố theo giới tính    33
Biểu đồ 3.3. Truyền prostaglandin E1 trước mổ    36
Biểu đồ 3.4. Phá vách liên nhĩ trước mổ    37
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân tưới máu não chọn lọc    39 
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tuần hoàn bình thường    8
Hình 1.2. Sơ đồ tuần hoàn song song    8
Hình 1.3. Hình ảnh siêu âm trong chuyển gốc động mạch    10
Hình 1.4. Phẫu thuật chuyển gốc động mạch    11
Hình 1.5. Kỹ thuật tạo hình động mạch phổi bằng hai miếng vá màng tim riêng biệt 14 Hình 1.6. Kỹ thuật tạo hình động mạch phổi bằng hai miếng vá màng tim
riêng biệt cải tiến    15
Hình 1.7. Kỹ thuật tạo hình động mạch phổi trực tiếp    16
Hình 1.8. Kỹ thuật tạo hình động mạch phổi bằng một miếng vá màng tim
kiểu đũng quần    17
Hình 1.9. Hình ảnh hẹp động mạch phổi sau mổ chuyển gốc động mạch    19
Hình 2.1. Kỹ thuật tạo hình động mạch phổi bằng miếng vá màng tim tươi tự thân kiểu đũng quần    27

Leave a Comment