Đánh giá kết quả nội soi phế quản ở trẻ em dưới 2 tháng tuổi tại bệnh viện nhi trung ương
Để chẩn đoán và can thiệp điều trị những bệnh lý hô hấp, nội soi phế quản có giá trị cao, đặc biệt đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi. Mục tiêu: (1) Đánh giá hiệu quả của nội soi phế quản trong chẩn đoán và điều trị bệ nh lý hô hấp ở trẻ dưới 2 thángtuổi. (2) Nhận xét mô hình bệ nh lý hô hấp qua nội soi phế quản ở lứa tuổi này. Đối tượng nghiên cứu:57 trườ ng hợp dưới 2 tháng tuổi được nội soi phế quản. Phương pháp nghiên cứu:nghiên cứu mô tả. Kết quả:tỷ lệ trẻ < 2 tháng tuổi soi phế quản chiếm 8,3% so với tổng số bệ nh nhi được soi phế quản mọi lứa tuổi, trong đó < 1 tháng chiế m 29,8%. Tuyệt đại đa số được soi phế quản ống mềm (96,5%), hơn nữa phải phối hợp gây tê tại chỗ và toàn thân. Tỷ lệ chỉ định soi chẩn đoán và soi can thiệp điều trị là tương đương. Đặc biệt có 28% trường hợp được chẩn đoán xác định nhờ soi phế quản. Tỷ lệ tai biế n thấp và nhẹ. Kết luận:đây là thành công lớn trong áp dụng phương pháp nội soi phế quản ở trẻ rấtnhỏ tuổi. Đa số bệnh lý dị dạng bẩm sinh đường thở và viêm phổi kéo dài là chỉ định hợp lý của nội soi phế quản lứa tuổi sơ sinh.
Phương pháp nội soi phế quản nhằm thăm dò và can thiệp điều trị rất có hiệu quả với nhiều bệnh lý hô hấp trẻ em, đặc biệt ở lứa tuổi nhỏ. Từ những năm 1998 – 2006, phương pháp nội soi phế quản được tiến hành thường quy tại bệnh viện Nhi TW. Tuy nhiên, chỉ từ đầu năm 2007 đến nay, nội soi phế quản cho trẻ dưới 2tháng tuổi mới được chỉ định. Đây là việc áp dụng kỹ thuật chuyên sâu mới, đòi hỏi người làm nội soi phế quản có kinh nghiệm.
Nghiên cứu phân tích 57 trường hợ p trẻ
Các bước tiến hành soi phế quản trẻ em:
Bảng 1. Tuổi và giới của đố i tượng nghiên cứ u
Tuổi
Giới
0 – 7 ngày 7 – 14 ngày 15 – 21ngày 22 – 30 ngày 31 – 59 ngày S SS S
Nam 00 01 01 04 31 37
Nữ 01 02 04 04 09 20
Tổng số 01 03 05 08 40 57
Như vậy, trong 57 bệnh nhân dưới 2 tháng đượcsoi phế quản, có 17 bệnh nhân = 1 tháng,
chiếm 29,8% và 40 bệnh nhân từ 1 đến < 2 tháng.
Bảng 2. Phương pháp soi phế quản
Phương pháp soi phế quản
Lứa tuổi
Soi ống mềm Soi ống cứng Cả hai phương pháp soi S SS S
< 1 tháng tuổi 17 0 0 17
> 1 tháng tuổi 38 01 01 40
Tổng số 55 01 01 57
Phần lớn bệnh nhân (96,5% bệnh nhân) được soi phế quản bằng phương pháp soi ống mềm. Chỉ
có 01 bệnh nhân (1,8%) được soi phế quản bằng ống cứng nhằm mục đích can thiệp.
Bảng 3. Phương pháp vô cảm cho đối tượng nghiên cứ u
Phương pháp vô cảm
Lứa tuổi
Gây tê tại chỗ
+ tiền mê
Gây mê tĩnh
mạch (toàn thân)
Phối hợp 2
phương pháp
Tổng số
=1 tháng tuổi 02 08 07 17
> 1 tháng tuổi 16 10 14 40
Tổng số 18 18 21 57
dướ i 2 thá ng đượ c nộ i soi phế quả n trong hơn 1
nă m từ tháng 02/2007 đến tháng 07/2008 nhằ m mụ c tiê u:
1. Đánh giá hiệu quả của phương pháp nội soi phế quản trong chẩn đoán và can thiệp bệnh lý hô hấp trẻ dưới 2 tháng tuổi.
2. Nhận xét mô hình bệnh lý hô hấp ở nhóm trẻ < 2 tháng tuổi được nội soi phế quản.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích