Đánh giá kết quả phẫu thuật amiđan bằng dao Plasma tại Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật amiđan bằng dao Plasma tại Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Amiđan khẩu cái (Amiđan) là hai khối tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer nằm ở thành bên họng miệng, amiđan có vai trò sinh miễn dịch tạo ra kháng thể và các lympho bào.
Viêm amiđan là viêm khu trú ở tổ chức amiđan, bệnh tiến triển cấp tính hay mạn tính và có thể gây các biến chứng tại chỗ, biến chứng gần hoặc biến chứng xa [1].
Theo chỉ dẫn của Hội nghị Tai Mũi Họng toàn quốc năm 2003 chỉ đinh cắt amiđan được áp dụng cho những bệnh nhân viêm tái phát nhiều lần trong năm, viêm gây biến chứng và viêm gây tắc nghẽn đường thở [2].
Cho đến nay cắt amiđan vẫn là phẫu thuật chiếm nhiều nhất trong các phẫu thuật thuộc chuyên ngành Tai Mũi Họng ở nước ta cũng như các nước phát triển trên thế giới. Ở Mỹ, mỗi năm có khoảng 500.000 trường hợp bệnh nhân được cắt amiđan và được xếp vào 24 phẫu thuật được thực hiện nhiều nhất ở Hoa Kỳ [3]. Ở Việt Nam chiếm 24,7%, trong các phẫu thuật Tai Mũi Họng [4].
Cắt amiđan tuy chỉ là một trung phẫu nhưng cắt amiđan cũng có thể gây ra nhiều biến chứng như chảy máu, đau sau mổ, biến chứng gây mê, nhiễm trùng…có thể gây tử vong. Hay gặp nhất trong các biến chứng trên là chảy máu sau mổ và đau sau mổ. Gần đây việc cắt amiđan đã được hỗ trợ bằng các loại phương tiện phẫu thuật hiện đại cũng như các loại thuốc có hiệu quả cao sau phẫu thuật, vì vậy đã làm giảm thiểu đi rất nhiều những biến chứng trong và sau phẫu thuật như thời gian phẫu thuật ngắn, mất máu ít hơn, ít đau hơn, giảm tỷ lệ chảy máu, thời gian bong giả mạc sớm hơn do vậy bệnh nhân trở lại với việc ăn uống và sinh hoạt bình thường sớm hơn.
Hiện nay có rất nhiều phương tiện dùng để cắt amiđan được áp dụng tại các tuyến bệnh viện từ các phương tiện cổ điển đến hiện đại như phẫu thuật bằng Sluder, bằng dao điện, Laser, Coblator, dao Plasma… Tuy nhiên, mỗi phương tiện lại có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau và cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đánh giá kết quả cắt amiđan bằng các phương tiện trên.
Dao Plasma là một phương tiện mới đã được áp dụng cắt amiđan tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. Theo khuyến cáo của nhà sản xuất ưu điểm của dao Plasma là: Đầu dao mỏng, có thể uốn cong theo nhiều hướng nên thuận tiện cho việc bóc tách theo bình diện giải phẫu của Amiđan, nhiệt độ đầu dao thấp nên ít làm tổn thương đến mô lành xung quanh do đó hạn chế chảy máu và đau sau mổ. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật amiđan bằng dao Plasma tại Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Đại học Y Hà Nội”.
Với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của amiđan có chỉ định phẫu thuật
2. Đánh giá kết quả của phương pháp phẫu thuật cắt amiđan bằng dao Plasma.
ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá kết quả phẫu thuật amiđan bằng dao Plasma tại Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 3
1.1.1. Thế giới 3
1.1.2. Việt Nam 4
1.2. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU AMIĐAN 5
1.2.1. Vòng Waldeyer 5
1.2.2. Giải phẫu và chức năng của Amiđan 6
1.3. SINH LÝ BỆNH HỌC VÀ LÂM SÀNG CỦA VIÊM AMIĐAN 12
1.3.1. Sinh lý bệnh học amiđan 12
1.3.2. Biểu hiện lâm sàng của viêm amiđan có chỉ định phẫu thuật 13
1.4. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH CẮT AMIĐAN 16
1.4.1. Chỉ định cắt amiđan 16
1.4.2. Chống chỉ định cắt amiđan 16
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẮT AMIĐAN 17
1.5.1. Phương pháp Sluder 17
1.5.2. Cắt amiđan bằng phương pháp bóc tách và thòng lọng 17
1.5.3. Phẫu thuật cắt amiđan bằng dao điện 18
1.5.4. Phẫu thuật cắt amiđan bằng Coblator 19
1.5.5. Phương pháp cắt amiđan bằng dao laser CO2 19
1.5.6. Phương pháp cắt amiđan bằng Dao plasma 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 24
2.1.1. Mẫu nghiên cứu 24
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 24
2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 24
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ 24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 24
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu 25
2.2.3. Các bước tiến hành 26
2.2.4. Theo dõi và ghi nhận những thông số trong phẫu thuật 27
2.2.5. Chăm sóc hậu phẫu 27
2.2.6. Theo dõi, thu thập các thông số cần nghiên cứu 28
2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu, đánh giá kết quả 28
2.2.8. Các nội dung và thông số nghiên cứu 28
2.2.9. Xử lý số liệu 34
2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA AMIĐAN CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU
THUẬT 35
3.1.1. Đặc điểm chung 35
3.1.2. Lâm sàng của amiđan có chỉ định phẫu thuật 37
3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮT AMIĐAN BẰNG DAO PLASMA 40
3.2.1. Đánh giá trong phẫu thuật 40
3.2.2. Đánh giá sau phẫu thuật 42
Chương 4: BÀN LUẬN 52
4.1. LÂM SÀNG CỦA VIÊM AMIĐAN CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT ….52
4.1.1. Đặc điểm chung 52
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng của amiđan có chỉ định phẫu thuật 54
4.2. KẾT QUẢ CẮT AMIĐAN BẰNG DAO PLASMA 56
4.2.1. Trong phẫu thuật 56
4.2.2. Sau phẫu thuật 59
4.2.3. Số ngày dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật 64
4.2.4. Đánh giá số lần dùng thuốc giảm đau trong ngày sau phẫu thuật 65
4.2.5. Thời gian ăn uống bình thường sau phẫu thuật 65
4.2.6. Đánh giá tình trạng giả mạc thông qua số % giả mạc đã bong tại
thời điểm ngày 7 và 14 sau phẫu thuật 67
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi 35
Bảng 3.2. Triệu chứng cơ năng 37
Bảng 3.3. Phân độ quá phát 38
Bảng 3.4. Đối chiếu mức độ quá phát và độ tuổi 39
Bảng 3.5. Thời gian phẫu thuật 40
Bảng 3.6. Liên quan giữa thời gian phẫu thuật với hình thái viêm 40
Bảng 3.7. Thể tích máu mất 41
Bảng 3.8. Các biện pháp cầm máu 42
Bảng 3.9. Liên quan giữa mức độ đau với các nhóm tuổi ngày thứ 1 42
Bảng 3.10. Liên quan giữa mức độ đau với các nhóm tuổi ngày thứ 2 43
Bảng 3.11. Liên quan giữa mức độ đau với các nhóm tuổi ngày thứ 7 44
Bảng 3.12. Liên quan giữa mức độ đau và các nhóm tuổi ngày thứ 14 44
Bảng 3.13. Liên quan giữa mức độ đau ngày thứ 1 và thời gian phẫu thuật 46
Bảng 3.14. Chảy máu sớm 46
Bảng 3.15. Liên quan giữa mức độ chảy máu và các biện pháp cầm máu
ngày thứ 7 47
Bảng 3.16. Liên quan giữa mức độ chảy máu và các biện pháp cầm máu
ngày thứ 14 47
Bảng 3.17. Số ngày dùng thuốc giảm đau 48
Bảng 3.18. Số lần dùng thuốc giảm đau trong ngày sau phẫu thuật 48
Bảng 3.19. Thời gian ăn uống bình thường sau phẫu thuật và các nhóm tuổi . 49
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới 35
Biểu đồ 3.2. Điều trị trước phẫu thuật 36
Biểu đồ 3.3. Lý do vào viện 37
Biểu đồ 3.4: Chỉ định cắt amiđan 39
Biểu đồ 3.5: Tiến triển của biến chứng đau qua các ngày 45
Biểu đồ 3.6: Tình trạng bong giả mạc hốc Amiđan qua các ngày sau phẫu
thuật 50
Hình 1.1: Giải phẫu amiđan 6
Hình 1.2: Vùng amiđan và các khoang quanh họng 9
Hình 1.3: Hệ động mạch cấp máu cho amiđan 10
Hình 1.4: Các tĩnh mạch của amiđan khẩu cái 11
Hình 1.5. Xung phóng điện Plasma và dao điện truyền thống 20
Hình 1.6: Tổn thương mô của dao Plasma – tổn thương mô của dao điện 21
Hình 1.7. Nguồn phát xung Plasma 21
Hình 1.8. Dao plasma 22
Hình 2.1: Tay dao Plasma 25
Hình 2.2: Đầu dao Plasma 25
Hình 2.3: Máy Plasma 25
Hình 2.4: Các mức độ quá phát của amiđan 29
Hình 2.5: Thang điểm Numberical pain scale 32
Hình 2.6: Thang điểm đau Wong-Baker 33
Hình 3.1: Ảnh hốc mổ sau phẫu thuật ngày thứ 1 của bệnh nhân Quản Văn S….51
Hình 3.2: Ảnh hốc mổ sau phẫu thuật ngày thứ 7 của bệnh nhân Quản Văn S….51
Hình 3.3: Ảnh hốc mổ sau phẫu thuật ngày thứ 14 của bệnh nhân Quản Văn S .51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Clenney. T, A. Schroeder, P. Bondy et al. (2011), “Postoperative pain after adult tonsillectomy with PlasmaKnife compared to monopolar electrocautery”, The Laryngoscope, 121, 1416-21.
2. Nguyễn Hữu Khôi (2006), “Viêm họng A và VA”, NXB Y học, 161¬173.
3. Johnston D.R, Gaslin M, Boon, M et al. (2010), “Postoperative complications of powered intracapsular tonsillectomy and monopolar electrocautery tonsillectomy in teens versus adults”, The Annals of otology, rhinology, and laryngology, 119, 485-9.
4. Nguyễn Khắc Hòa, Trần Công Hòa, Nguyễn Thanh Thủy (2003), “Phẫu thuật cắt amiđan: nhận xét 3962 trường hợp tại viện tai mũi họng”, Nội san TMH2003, 23.
5. Võ Tấn (1989), “Tai Mũi Họng Thực hành”, NXB Y học, 1, 181- 272.
6. Morar P Belloso A, Tahery J, Saravanan K, Nigam A, Timms MS (2006), “Randomized-controlled study comparing post-operative pain between coblation palatoplasty and laser palatoplasty”, Clin Otolaryngol 33, 138-43.
7. Stephens J Singh A, Ghufoor K, Sandhu G (2008), “A prospective study comparing PlasmaKnife with bipolar dissection tonsillectomy: a preliminary communication of an emerging technology”, Clin Otolaryngol, 277-80.
8. Huỳnh Tấn Lộc (2010), “Đánh giá hiệu quả cắt amiđan trong bao bằng kiềm điện lưỡng cực tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện nhân dân Gia Định”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, (14), phụ bản 1, 182-185.
9. Lê Công Định Và Cộng Sự (2011), “Đánh Giá Kết Quả Cắt Amidan Bằng Dao Mổ Gold Laser Tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Bạch Mai”, Tạp Chí Tai Mũi Họng Việt Nam Số 3, 9-14.
10. Võ Lâm Phước Hồ Phan Thị Ly Đa, Đặng Thanh (2012), “Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Cắt Amidan Bằng Dao Điện Đơn Cực Và Lưỡng Cực Tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Huế”, Nội San Tmh 2012, 102¬109.
11. Phạm Đăng Diệu (2008), “Giải phẫu đầu mặt cổ “, Nhà xuất bản y học, 224-251.
12. Nguyễn Đình Bảng (1991), “Tập tranh giải phẫu Tai mũi Họng”, Vụ khoa học và đào tạo – Bộ y tế, 165-195.
13. Nguyễn Đình Phúc (1978), “Nhận xét chẩn đoán và điều trị ung thư amiđan. Qua 194 trường hợp gặp tại viện Tai Mũi Họng và bệnh viện K Hà Nội từ năm 1970 đến 7/1978”.
14. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Giản yếu Tai Mũi Họng”, Nhà xuất bản y học, 225; 231-232; 266.
15. Lưu Văn Duy (2013), “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt Amidan bằng Laser CO2 “, Đại Học Y Hà Nội.
16. Seehafer M Windfuhr J1 (2001), “Classification of haemorrhage following tonsillectomy”, Laryngol Otol. Jun;115, 457-61
17. Hjermstad M.J, Fayers P.M, Haugen D.F et al (2011), “Studies comparing Numerical Rating Scales, Verbal Rating Scales, and Visual Analogue Scales for assessment of pain intensity in adults: a systematic literature review”, Journal of pain and symptom management, 41, 1073-93.
18. Wong D, Hockenberry-Eaton M, Wilson D (2001), “Wong- BakerFACES Pain Rating Scale”, Wong’s Essentials of Pediatric Nursing, 1301.
19. Phạm Kiên Hữu, Lý Xuân Quang (2007), “Đánh giá kết quả sử dụng dao mổ siêu âm trong cắt amiđan”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, (11), Phụ bản số 1, 5-8.
20. Nguyễn Tư Thế, Trương Kim Tri, Võ Lâm Phước (2010), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm Amiđan cấp tại bệnh viện Trung ương Huế và bệnh viện Đại học Y Dược Huế “, Đại học Y Huế.
21. Nguyễn Hữu Khôi, Trần Anh Tuấn (2007), “Đánh giá kết quả cắt Amiđan bằng kỹ thuật coblation”, Y học TP Hồ Chí Minh tập 11 phụ bản số 1.
22. Erickson B.K, Larson D.R, St Sauver J. L. (2009), “Changes in incidence and indications of tonsillectomy and adenotonsillectomy, 1970-2005”, Otolaryngology–head and neck surgery : official journal of American Academy of Otolaryngology-Head and Neck Surgery, 140, 894-901.
23. Nguyễn Tấn Định, Dương Hữu Nghị, Nguyễn Thị Tố Trinh (2007), “Khảo Sát Sự Cải Thiện Triệu Chứng Cơ Năng Của Bệnh Nhân Trên 15 Tuổi Sau Cắt Amidan Tại Bệnh Viện Tai Mũi Họng Cần Thơ Từ Tháng 6/2007 Đến Tháng 11/2007”, Kỷ Yếu Các Đề Tài Khoa Học Hội Nghị Tai Mũi Họng Toàn Quốc Năm 2009, An Giang, 1, 250-257.
24. Nguyễn Tuấn Sơn (2012), “Nghiên Cứu Chỉ Định Và Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Của Phương Pháp Cắt Amidan Bằng Dao Điện Đơn Cực “, Đại Học Y Hà Nội.
25. Nguyễn Đình Bảng, Trịnh Đình Hoa (2004), “Đánh giá kết quả kỹ thuật cắt amiđan bằng đông điện lưỡng cực (Bipolar) ở trẻ em”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 8, phụ bản số 1, 65-66.
26. Trần Đình Khả, Nguyễn Nam Hà, Nguyễn Duy Từ, Huỳnh Hữu Thức (2008), “Đặc điểm giải phẫu bệnh của amiđan viêm mạn tính ở người lớn được cắt amiđan tại Bệnh viện nhân dân Gia Định, TP.HCM”, Y Hoc TP. Hồ Chí Minh số 13 – phụ bản số 6 – 2009, 273 – 277.
27. Võ Hiếu Bình (2003), “Viêm amiđan: đối chiếu lâm sàng – giải phẫu bệnh”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7 -Phụ bản số 1-2003, 103-106.
28. Patel S Kothari P, Brown P, Obara L, O’Malley S (2002), “A prospective double-blind randomized controlled trial comparing the suitability of KTP laser tonsillectomy with conventional dissection tonsillectomy for day case surgery”, Clinical otolaryngology and allied sciences, 369-73.
29. Strunk C.L, Nichols M.L (1990), “A comparison of the KTP/532-laser
tonsillectomy vs. traditional dissection/snare tonsillectomy”,
Otolaryngology–head and neck surgery : official journal of American Academy of Otolaryngology-Head and Neck Surgery, 103, 966-71.
30. Nhan Trừng Sơn, Nguyễn Ngọc Dung (2010), “Sử dụng coblator cắt amiđan trẻ em tại khoa nhi tổng hợp Bệnh viện TMH TP. HCM từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2009”, Tạp chí TMH Việt Nam số 55, 5-10.
31. Trịnh Đình Hoa (2003), “Tổng kết 50 trường hợp cắt amiđan gây mê bằng dao lưỡng cực và theo dõi hậu phẫu 3 tháng tại Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 11/2002 đến tháng 4/2003”, Nội san Tai Mũi Họng 2003, 14.
32. Đặng Hoàng Sơn, Nguyễn Hữu Quỳnh, Nguyễn Văn Đức (2003), “So sánh hai phương pháp cắt amiđan bằng phẫu tích, thòng lọng với cắt amiđan bằng phương pháp dao kim điện đơn cực cao tần đơn cực ở trẻ em”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7 – Phụ bản số 1-2003, 107-110.
33. Keghian J Remacle M1, Lawson G, Jamart J (2003), “Carbon-dioxide laser-assisted tonsil ablation for adults with chronic tonsillitis: a 6- month follow-up study”, Eur Arch Otorhinolaryngol, 456-9.
34. Võ Lâm Phước, Lê Thanh Tùng, Nguyễn Tư Thế, Phạm Ngọc Quang (2011), “Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Cắt Amidan ở Trẻ Em Bằng Kỹ Thuật Coblation Tại Bv.Trung Ương Huế”, Nội San Tmh 2012, 96-101.
35. Nhan Trừng Sơn (2010), “Sử dụng coblator cắt 50 ca amiđan người lớn tại cơ sở 2 Bệnh viện Đại học y dược TP.HCM trong 3 tháng hè 2009”, Tạp chí TMH việt nam (55), 11-16.
36. Phạm Trần Anh (2010), “Góp phần tìm hiểu một một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến chảy máu sau phẫu thuật cắt amiđan tại bệnh viện tai mũi họng trung ương từ 5/2005 đến 12/2007”, Y học thực hành, 705, 107-111.
37. Oas R.E, Bartels J. P. (1990), “KTP-532 laser tonsillectomy: a comparison with standard technique”, The Laryngoscope, 100, 385-8.
38. Sparkes C Auf l. Osborne JE (1997), “Is the KTP laser effective in tonsillectomy?”, Clinical Otolaryngology & Allied Sciences 22, 145-6.
39. Kothari P, Patel S, Brown P. (2002), “A prospective double-blind randomized controlled trial comparing the suitability of KTP laser tonsillectomy with conventional dissection tonsillectomy for day case surgery”, Clinical otolaryngology and allied sciences, 27, 369-73.
40. Saito T., Honda N., Saito H. (1999), “Advantage and disadvantage of KTP-532 laser tonsillectomy compared with conventional method”, Auris, nasus, larynx, 26, 447-52.
41. Schmidt R., Herzog A., Cook S. (2007), “Complications of
tonsillectomy: a comparison of techniques”, Archives of
otolaryngology–head & neck surgery, 133, 925-8.
42. Parker NP, Walner DL, Miller RP. (2007), “Past and present instrument use in pediatric adenotonsillectomy”, Otolaryngol Head Neck Surg. 2007 Jul;137, 49-53.
43. Ngô Thu Trang (2013), Đánh giá hiệu quả nạo VA bằng dao Plasma tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Luận văn thạc sỹ y học. Trường đại học Y Hà Nội.