Đánh giá kết quả phẫu thuật Basedow tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai từ 2008 – 2013
Đánh giá kết quả phẫu thuật Basedow tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai từ 2008 – 2013
Basedow là bệnh chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh nội tiết [1] [2]. Theo Lê Huy Liệu tại Bệnh viện Bạch Mai, số người mắc Basedow chiếm 45,8% số bệnh nhân nội tiết đến khám và điều trị và chiếm 2,6% các bệnh nội khoa. Tại châu Âu tỷ lệ mắc bệnh hàng năm là 20/100.000 dân, tại Mỹ tỷ lệ khoảng 40/100.000 dân.[3],[4],[5],[6]. Basedow là bệnh được biết đến từ rất lâu. Graves. R (1835) lần đầu tiên mô tả bệnh biểu hiện có bướu cổ và lồi mắt. Năm 1840, K. Basedow mô tả bệnh có biểu hiện bướu cổ, nhịp tim nhanh và lồi mắt. Ngày nay bệnh mang tên cả hai tác giả này. Các tài liệu Anh – Mỹ gọi là bệnh Graves, còn các tài liệu Pháp gọi là bệnh Basedow.
Bệnh Basedow là một bệnh tự miễn với cơ chế bệnh sinh rất phức tạp hiện nay đang tiếp tục được nghiên cứu. Bệnh có thể gây nên các biến chứng và để lại di chứng nặng nề làm ảnh hưởng đến sức khỏe và thẩm mỹ của người bệnh. Về điều trị có 3 phương pháp là điều trị nội khoa, điều trị bằng I131 và phẫu thuật. Mỗi phương pháp có những chỉ định riêng.
Phương pháp điều trị bằng phẫu thuật đã có lịch sử khá lâu, bắt đầu từ năm 1869 với kỹ thuật cắt bỏ một phần tuyến giáp bởi Valdenver. Sau đó các tác giả như Lister (1877), Tillaux (1880) thực hiện nhưng tỷ lệ tử vong và biến chứng cao. Với sự cải tiến về kĩ thuật cắt tuyến giáp của Kocher (1920), phẫu thuật đã mang lại kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt việc sử dụng Lugol 1% trước mổ đã làm giảm đáng kể biến chứng. Năm 1950, với sự ra đời của thuốc kháng giáp tổng hợp và I131, việc điều trị Basedow đã có nhiều thay đổi quan trọng. Phẫu thuật không còn là biện pháp điều trị duy nhất, tuy nhiên nó vẫn đóng vai trò quan trọng do có những ưu điểm như tỷ lệ khỏi bệnh cao, kết quả ổn định (90-98%), thời gian điều trị được rút ngắn, và có thể áp dụng cho những trường hợp điều trị nội khoa thất bại hay không thể áp dụng các biện pháp điều trị khác.[7],[8],[9],[10],[11],[12].
Với sự hiểu biết về giải phẫu, sinh bệnh học, điều trị nội khoa trước mổ và những sự tiến bộ của gây mê hồi sức nên hiện nay phương pháp điều trị
Basedow bằng phẫu thuật đã mang lại những thành công to lớn với những biến chứng trong và sau mổ thấp.Trên thế giới; phẫu thuật Basedow thuộc lĩnh vực đầu mặt cổ, có xu thế do chuyên khoa Tai Mũi Họng thực hiện. Tại Việt Nam từ trước đến nay phẫu thuật này do chuyên khoa Ngoại lồng ngực đảm nhận. Trong chuyên ngành Tai Mũi Họng phẫu thuật cắt tuyến giáp để điều trị Basedow là vấn đề khá mới mẻ. Bởi vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật Basedow tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai từ 2008 – 2013 với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Basedow.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh Basedow tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai từ 2008 – 2013.
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ 3
Chương 1 TỔNG QUAN 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu 5
1.1.1. Lịch sử bệnh Basedow 5
1.1.2. Lịch sử phẫu thuật Basedow 6
1.2. Giải phẫu tuyến giáp, tuyến cận giáp 8
1.2.1. Đại cương 8
1.2.2. Nguồn cấp máu và sự liên quan với thần kinh thanh quản 10
1.2.3. Thần kinh chi phối tuyến giáp: 14
1.2.4. Tuyến cận giáp 15
1.2.5. Phân nhóm hạch cổ: 15
1.3. Sinh lý tuyến giáp 15
1.3.1. Sinh tổng hợp hormon T3, T4 15
1.3.2. Tác dụng của T3, T4 16
1.3.3. Tác dụng của Calcitonin 16
1.3.4. Điều hòa tổng hợp hormone 16
1.3.5. Cơ chế hình thành Thyroglobulin và Anti Thyroglobulin 17
1.4. Bệnh Basedow 17
1.4.1. Dịch tễ: 17
1.4.2. Cơ chế bệnh sinh: 17
1.4.3. Lâm sàng 17
1.4.4. Cận lâm sàng 20
1.4.5. Chẩn đoán 23
1.4.6. Biến chứng bệnh Basedow 25
1.5. Các phương pháp điều trị bệnh Basedow 26
1.5.1. Điều trị bằng các thuốc kháng giáp tổng hợp: 26
1.5.2. Điều trị bằng I131: 27
1.5.3. Điều trị bệnh Basedow bằng phẫu thuật 27
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu 32
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 32
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 33
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 33
2.2.2. Các bước tiến hành 33
2.2.3. Nội dung nghiên cứu 33
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu 41
2.2.5. Địa điểm nghiên cứu 42
2.2.6. Xử lý số liệu 42
2.3. Đạo đức nghiên cứu 42
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
3.1. Các đặc điểm chung 43
3.1.1. Tuổi và giới 43
3.1.2. Thời gian điều trị nội khoa 44
3.1.3. Triệu chứng phát hiện bệnh: 44
3.2. Lâm sàng 45
3.2.1. Hội chứng nhiễm độc giáp 45
3.2.2. Các triệu chứng thăm khám lâm sàng bướu giáp 45
3.2.3. Biểu hiện ở mắt 48
3.3. Cận lâm sàng 48
3.3.1. Điện tim 48
3.3.2. Siêu âm tuyến giáp 49
3.3.3. Nồng độ FT3,FT4, TSH, TRAb trong huyết thanh trước mổ 49
3.4. Chỉ định và phương pháp phẫu thuật 50
3.4.1. Các phương pháp đã điều trị trước phẫu thuật 50
3.4.2. Lý do chỉ định phẫu thuật 50
3.4.3. Phương pháp phẫu thuật 51
3.5. Kết quả phẫu thuật 51
3.5.1. Đánh giá kết quả sớm 51
3.5.2. Đánh giá kết quả muộn 52
Chương 4 BÀN LUẬN 55
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 55
4.1.1. Đặc điểm chung 55
4.1.2. Lâm sàng 57
4.1.3. Cận lâm sàng 60
4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật 63
4.2.1. Các phương pháp đã điều trị và lý do chỉ định phẫu thuật 63
4.2.2. Phương pháp phẫu thuật: 65
4.2.3. Tai biến trong mổ 66
4.2.4. Biến chứng sớm sau mổ: 66
4.2.5. Kết quả mô bệnh học sau mổ 70
4.2.6. Thời gian nằm viện 70
4.2.7. Đánh giá kết quả muộn sau mổ: 70
KẾT LUẬN 73
KIẾN NGHỊ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích