Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu nhân tuyến giáp lớn tại trung tâm ung bướu Thái Nguyên

Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu nhân tuyến giáp lớn tại trung tâm ung bướu Thái Nguyên

Luận văn thạc sĩ y học Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu nhân tuyến giáp lớn tại trung tâm ung bướu Thái Nguyên.Bướu nhân tuyến giáp theo định nghĩa của hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ là tình trạng phì đại một tuyến giáp bình thường hoặc không, trong đó có sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp tạo thành các khối trong tuyến. Hầu hết bướu nhân tuyến giáp là lành tính, chỉ có một phần nhỏ là ác tính.

Bướu nhân tuyến giáp lớn là bướu nhân trong đó kích thước nhân lớn nhất đo được bằng siêu âm từ 4cm trở lên Bướu nhân tuyến giáp lớn là một bệnh lý khá thường gặp ở khu vực miền núi. Theo tác giả Dean (2008) tỷ lệ phát hiện bướu nhân tuyến giáp bằng khám lâm sàng trong cộng đồng khoảng 2-6%, phụ nữ nhiều gấp 5 lần nam giới [1], lứa tuổi được phát hiện nhiều là 30-40 tuổi [2]. Tỷ lệ phát hiện được bằng siêu âm lớn hơn rất nhiều, dao động từ 19 đến 35% tùy nhóm nghiên cứu, tăng lên ở người già, ước tính xấp xỉ 50% số người trên 60 tuổi có bướu nhân tuyến giáp tuy nhiên chỉ có khoảng 1/20 số này là ác tính [2].
Hầu hết các trường hợp bướu nhân tuyến giáp tiến triển âm thầm, không có biểu hiện lâm sàng, không gây ảnh hưởng tới chức năng của tuyến cho tới khi u đủ to để có thể nhìn thấy, sờ thấy và gây nên các triệu chứng do chèn ép các cơ quan lân cận như tức nặng ở cổ, nuốt nghẹn, nuốt vướng, một số ít trường hợp có thể gặp khàn tiếng, thở rít, khó thở, nuốt sặc, nuốt đau, cường giáp.Theo dõi và điều trị bướu nhân tuyến giáp phụ thuộc vào thể bệnh, đặc điểm lâm sàng, định lượng hormon đánh giá hoạt động chức năng tuyến, mô bệnh học và các yếu tố nguy cơ ác tính hóa. Trong đó, phẫu thuật được chỉ định đối với các trường hợp u to gây chèn ép cơ quan chức năng sống, có nguy cơ ác tính hóa, ung thư tuyến giáp, có biểu hiện cường giáp, không đáp ứng với điều trị nội khoa, giảm tham mỹ. Phẫu thuật phải đảm bảo lấy bỏ toàn bộ khối u và không gây tổn thương chức năng của tuyến cận giáp, thần kinh thanh quản trên và thần kinh thanh quản quặt ngược, đồng thời sinh thiết hay vét hạch nếu cần thiết. 
Theo Trần Ngọc Lương và cộng sự (2006): Tỷ lệ biến chứng sau mo tuyến giáp, đặc biệt là trong các trường hợp mo cắt toàn phần và gần toàn phần vẫn còn cao, trong đó có các biến chứng về thần kinh và nội tiết làm suy giảm nặng nề chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau mổ, nhiều trường hợp đòi hỏi phải có can thiệp ngoại khoa trong điều trị biến chứng [3].
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi có tỷ lệ thiếu iode cao và có bướu cổ địa phương lưu hành. Theo Kasagi (2007) thì có mối liên hệ giữa
tình trạng thiếu iode và các bệnh lý tuyến giáp trong đó có bướu cổ đơn thuần, bướu nhân tuyến giáp và cả ung thư tuyến giáp [4]. Trong thực tế trong hơn 10 năm hoạt động của trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên, chúng tôi đã ghi nhận rất nhiều trường hợp bướu nhân tuyến giáp, đặc biệt là các trường hợp bướu nhân có kích thước lớn từ 6cm trở lên. Việc phẫu thuật những bướu nhân lớn đã được triển khai tại trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên và đã bước đầu thu được những kết quả khả quan nhất định, tuy nhiên những biến chứng về thần kinh, nội tiết, vẫn đề tham mỹ làm suy giảm chất lượng sống của bệnh nhân cũng cần được tổng kết giúp cho quá trình phẫu thuật tuyến giáp tại trung tâm được hoàn thiện hơn. Với những lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu nhân tuyến giáp lớn tại trung tâm ung bướu Thái Nguyên ” với 2 mục tiêu:
1.    Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bướu nhân tuyến giáp lớn d > 6cm gặp tại TT Ung Bướu Thái Nguyên.
2.    Đánh giá kết quả sớm và kết quả trung hạn sau phẫu thuật. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu nhân tuyến giáp lớn tại trung tâm ung bướu Thái Nguyên
3.    Trần Ngọc Lương (2006). Đường vào tuyến giáp cải tiến trong phẫu thuật tuyến giáp, 16.
26.    Trần Ngọc Lương Trần xuân Hùng và cộng sự (2006). Đường vào tuyến giáp cải tiến trong phẫu thuật tuyến giáp, 13.
31.    Nguyễn Quang Bảy (2009). Chẩn đoán và điều trị bướu nhân tuyến giáp.
33.    Đinh Xuân Cường (2004). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại bệnh viện K, 48.
34.    Lê Văn Quảng (2002). Nhận xét đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện K từ năm 1992-2000, 326.
3 5.    Trần Viết Thắng (2014). Tiếp cận chẩn đoán và điều trị bướu giáp nhân 20.

36.    Trịnh Xuân Dương (2012). Đánh giá kết quả ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện K. 
38.    Trần Văn Thông (2014). Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội, 65.
39.    Nguyễn Tiến Lãng (2008). Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp phối hợp với iode131 điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa 92.
41.    Đặng Thanh (2007). Nghiên cứu chỉ định mo , kết quả sớm và kết quả xa
sau mổ bướu giáp đơn thuần thể nhiều nhân tại Bệnh viện 103.
59.    Nguyễn Quốc Bảo (2010). Ung thư tuyến giáp.Điều trị phẫu thuật bệnh ung thư 2010.Nhà xuất bản y học , trang 92-113, Điều trị phẫu thuật bệnh ung thư, 113. 
MỤC LỤC Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu nhân tuyến giáp lớn tại trung tâm ung bướu Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN    3
1.1.    GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ TUYẾN GIÁP    3
1.1.1.    Giải phẫu tuyến giáp    3
1.1.2.    Liên quan giải phẫu – ứng dụng trong phẫu thuật tuyến giáp    7
1.1.3.    Liên quan với TK thanh quản quặt ngược và dây chằng Berry    8
1.1.4.    Sinh lý tuyến giáp    12
1.2.    CHẨN ĐOÁN BƯỚU NHÂN TUYẾN GIÁP    13
1.2.1.    Dịch tễ học    14
1.2.2.    Chẩn đoán xác định    14
1.2.3.    Chẩn đoán phân biệt    19
1.3.    PHẪU THUẬT TUYẾN GIÁP    20
1.3.1.    Lịch sử nghiên cứu    20
1.3.2.    Phẫu thuật tuyến giáp    21
1.3.3.    Những tai biến thường gặp của phẫu thuật tuyến giáp    23
1.4.    THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT TUYẾN GIÁP    24
1.4.1.    Theo dõi sau mổ    24
1.4.2.    Theo dõi sau 1 tháng, 6 tháng và 1 năm    25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    26
2.1.    ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    26
2.1.1.    Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân    26
2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ    26
2.2.    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    26
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    26
2.2.2.    Cỡ mẫu    26 
2.2.3.    Phương pháp thu thập số liệu    26
2.2.4.    Các phương pháp phẫu thuật    28
2.2.5.    Kết quả điều trị phẫu thuật    31
2.3.    XỬ LÍ SỐ LIỆU    34
2.3.    CÁC TIÊU CHUẨN, CHỈ SỐ ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU .. 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    36
3.1.    ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BƯỚU NHÂN
TUYẾN GIÁP    36
3.1.1.    Tuổi, giới    36
3.1.2.    Triệu chứng lâm sàng    37
3.1.3.    Lý do vào viện    37
3.1.4.    Đặc điểm cận lâm sàng    39
3.2.    KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ    41
3.2.1.    Phương pháp phẫu thuật    41
3.2.2.    Vị trí, kích thước, số lượng u sau phẫu thuật    41
3.2.3.    Kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật:    42
3.2.4.    Kết quả sớm sau phẫu thuật    43
3.2.5.    Kết quả muộn sau phẫu thuật    49
Chương 4: BÀN LUẬN    51
4.1.    ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG    51
4.1.1.    Tuổi,    giới    51
4.1.2.    Triệu chứng lâm sàng    52
4.1.3.    Siêu âm tuyến giáp    54
4.1.4.    Xét nghiệm hormone tuyến giáp    55
4.1.5.    Xét nghiệm tế bào học    55
4.2.    KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ    56
4.2.1.    Phương pháp phẫu thuật    56 
4.2.2.    Vị trí, số lượng, kích thước u sau phẫu thuật    56
4.2.3.    Kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật    57
4.2.4.    Đường mổ    57
4.2.5.    Kết quả sớm sau phẫu thuật    60
4.2.6.    Kết quả sau phẫu thuật 6 tháng    64
4.2.7.    Kết quả sau phẫu thuật 1 năm    65
KẾT LUẬN    69
KIẾN NGHỊ    71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Bảng 1.1: Phân loại độ to của u tuyến giáp    15
Bảng 3.1:    Vị trí, kích thước, số lượng u qua thăm khám lâm sàng    38
Bảng 3.2:    Vị trí, kích thước, số lượng u trên siêu âm    39
Bảng 3.3:    Xét nghiệm hormone tuyến giáp trước phẫu thuật    40
Bảng 3.4:    Vị trí, kích thước, số lượng u sau phẫu thuật    41
Bảng 3.5:    Đối chiếu nồng độ Canci trước và sau phẫu thuật    43
Bảng 3.6:    Các biến chứng sau phẫu thuật trong 24h đầu, 72h, tuần đầu và
một tháng    45
Bảng 3.7: Liên quan giữa cơn Tetani với PT cắt tuyến giáp toàn bộ    46
Bảng 3.8:    So sánh tỉ lệ BN có cơn Tetani ở thời điểm 24h và 72h    46
Bảng 3.9    So sánh tỉ lệ BN có cơn Tetani ở thời điểm 24h và 1 tuần    47
Bảng 3.10: So sánh tỉ lệ BN có cơn Tetani ở thời điểm 1 tuần và 1 tháng    47
Bảng 3.11: Các biến chứng sau phẫu thuật sau 6 tháng đầu và một năm    49
Bảng 4.1: Tỉ lệ liệt thần kinh thanh quản quặt ngược và suy cận giáp qua một
số nghiên cứu phẫu thuật bướu nhân lành tính tuyến giáp    67
Bảng 4.2: Mô bệnh học của bướu nhân tuyến giáp qua một số nghiên cứu phẫu
thuật bướu nhân lành tính tuyến giáp    68 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Phân bố theo nhóm tuổi, giới tính    36
Biểu đồ 3.2:    Phân bố BN theo thời gian bị bệnh    37
Biểu đồ 3.3:    Phân bố BN theo lý do vào viện    37
Biểu đồ 3.4: Phân bố BN xét nghiệm tế bào học    40
Biểu đồ 3.5:    Phân bố BN theo phương pháp phẫu thuật    41
Biểu đồ 3.6:    Phân bố BN theo kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật    42
Biểu đồ 3.7:    Phân bố BN theo số lượng dịch qua ống dẫn lưu    43
Biểu đồ 3.8:    Phân bố BN theo thời gian rút dẫn lưu    44
Biểu đồ 3.9:    Phân bố BN theo thời gian nằm viện sau phẫu thuật    44
Biểu đồ 3.10: Đánh giá kết quả sau    mổ tuần đầu    48
Biểu đồ 3.11: Đánh giá kết quả sau    mổ 1 tháng    48
Biểu đồ 3.12: Đánh giá kết quả sau    mổ 6 tháng    49
Biểu đồ 3.13: Đánh giá kết quả sau    mổ 6 tháng    50 
Hình 1.1: Tuyến giáp (nhìn trước)    3
Hình 1.2: Liên quan của tuyến giáp    4
Hình 1.3: Các động mạch cấp máu cho tuyến giáp    6
Hình 1.4: Dây thần kinh thanh quản quặt ngược        8
Hình 1.5: TK thanh quản quặt ngược đi giữa các nhánh ĐM giáp dưới phải … 10

 

Leave a Comment