Đánh giá kết quả phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Grégoir

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Grégoir

Đánh giá  kết quả phẫu  thuật cắm  lại  niệu  quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Grégoir .Hẹp niệu quản là biến chứng thường gặp trong  bệnh lý tiết niệu gây cản trở  sự l ưu thông nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang, nếu không phát hiện sớm và  xử trí kịp thời sẽ gây nên các biến chứng như thận ứ nước, ứ mủ, cuối cùng là suy  thận. Chính vì thế phẫu thuật nhằm tái lập sự lưu thông niệu quản  –  bàng quang  đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà phẫu thuật tiết niệu.
Trong  những  năm  gần  đây,  với  sự  tăng  trưởng  của  nền  kinh  tế,  nhận  thức về bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của đại bộ phận  nhân dân có sự tiến bộ  rõ rệt. Sự phát  triển rộng khắp của mạng lưới  y  tế  cơ sở, các bệnh lý tiết niệu  được phát hiện và điều trị ngày càng nhiều, can thiệp phẫu thuật do đó cũng  tăng lên. Hơn nữa việc áp dụng rộng rãi tiến bộ khoa họ c kỹ thuật, đặc biệt là  các phẫu thuật nội soi trong sản phụ khoa và niệu khoa như mổ nội soi cắt tử  cung, khối chửa ngoài tử cung, các khối u phần phụ,   tán sỏi niệu quản ngược  dòng… đã và đang được triển khai ở nhiều cơ sở khám chữa bệnh. Trình độ kỹ  thuật  của  phẫu  thuật  viên  ở  các  cơ  sở  này  chưa  đồng  nhất  do  đó  khó  tránh  khỏi những tổn thương gây chít hẹp niệu quản.


Chẩn  đoán hẹp niệu quản chủ yếu dựa vào chẩn  đoán hình ảnh như  siêu  âm,  chụp  niệu  đồ  tĩnh  mạch,  chụp  niệu  quản  bể  thận  ngược  dòng,  chụp  CT  scanner hệ tiết niệu. Về điều trị hiện nay  có rất nhiều phương pháp để xử trí hẹp  niệu quản như:  Cắt  đoạn hẹp nối niệu quản tận  –   tận, phẫu thuật nội soi cắt tổ  chức x ơ  hẹp, dùng ống thông niệu quản có bóng  để nong  đoạn niệu quản hẹp,  phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang…  Đối với hẹp niệu quản đơn thuần  sau mổ, trên thế giới chủ yếu dùng ống thông niệu quản có bóng  để nong  đọan  niệu quản hẹp hoặc phẫu thuật nội soi [34]. Còn ở nước ta hiện nay  điều trị  hẹp  niệu quản sau mổ chủ yếu là phẫu thuật tạo hình niệu quản.
Phẫu thuật cắm  lại  niệu quản vào bàng quang được chỉ định nhằm tái lập 2 lại  lưu  thông  giữa  niệu  quản  và  bàng  quang  trong   hẹp  niệu  quản  đoạn  1/3  dưới, niệu quản  lạc  chỗ,  phình niệu quản bẩm  sinh, hẹp niệu q uản đoạn sát  thành bàng quang  (Trước và sau mổ sỏi niệu quản, tai  biến sau mổ sản phụ  khoa,  biến  chứng  của  phẫu  thuật  nội  soi….)  [5].  Có  nhiều  kỹ  thuật  cắm  lại 
niệu  quản  vào  bàng  quang  nhằm  tái  lập  sự  lưu  thông  này  nhưng  hiện  nay  thường áp dụng hai phương pháp đó là phương pháp không mở bàng quang  theo  Lich  –  Grégoir  (năm  1964)  và  phương  pháp  mở  bàng  quang  theo  Politano – Leadbetter (năm 1958).
Tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức kỹ thuật Lich  –   Grégoir được sử dụng  thường quy trong các phẫu thuật  phục hồi lưu thông niệu quản  –   bàng quang  và cũng  đã có nhiều thông báo khoa học của Lê Ngọc Từ,  Đỗ Trường Thành, 
Hoàng  Công  Lâm  về  các  tổn  thương  hẹp  niệu  quản.  Năm  2007,  Trần  Quán  Anh, Nguyễn Thanh Hải  đã nghiên cứu về  điều  tri  hẹp niệu quản 1/3 dưới. Nhưng hiện vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về kỹ thuật này.Vì vậy, chúng tôi  thực hiện  đề tài :“Đánh giá  kết quả phẫu  thuật cắm  lại  niệu  quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Grégoir ” nhằm mục tiêu.
1.   Mô  tả  đặc  điểm  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng  của  bệnh  lý   hẹp  thứ  phát 
niệu quản đoạn 1/3 dưới.
2.   Đánh giá

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.  Trần  Quán  Anh  (1995),  “Thăm  khám  điện  quang  và  siêu  âm”,  Bệnh 
học tiết niệu, Nhà xuất bản y học, Tr. 93  –  113.
2.  Trần Quán Anh  (1993), “Niệu quản lạc chỗ”, Bệnh học tiết niệu, Nhà 
xuất bản y học, Tr. 545 –  557.
3.  Trần  Quán  Anh  (1999),  “Nhiễm  khuẩn  tiết  niệu  và  sử  dụng  kháng 
sinh”, Bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản Y học, tr. 150 – 159
4.  Nguyễn Trịnh Cơ, Nguyễn Bửu Triều  (1960),  “Phương pháp mới để 
điều trị rò bàng quang âm đạo”, Tạp chí Y học Việt Nam số 345.
5.  Trần Đức Hoè  (2003), “Phẫu thuật đoạn nối niệu quản bàng quang, rò 
bàng quang âm đạo”, Kỹ thuật n goại khoa trong tiết niệu, Nhà xuất bản 
khoa học và kỹ thuật Hà Nội, Tr. 549 – 596.
6.  Đỗ  Xuân  Hợp  (1985),  “Thận  và  đường  bài  tiết  nước  tiểu”,  Giải  phẫu 
bụng, Nhà xuất bản y học, tr. 272 – 279.
7.  Nguyễn Quang Huy  (2001), “Giải phẫu học lâm sàng”, Nhà xuất bản y
học, Tr. 140
8.  Ngô Gia Hy  (1980), “Vết thương niệu quản”, Niệu học tập I, Nhà xuất 
bản Y học, Tr. 360 –  380.
9.  Ngô Gia Hy  (1985), “Tạo hình niệu quản do tai biến phẫu thuật”, Niệu 
học tập V, Nhà xuất bản y học, Tr. 199 – 206.
10.  Ngô Gia Hy  (1985), “Sinh  lí  và sinh  lí  bệnh khúc nối niệu quản bọng 
đái”, Niệu học tập III, Nhà xuất bản y học, Tr. 49  –  82.
11.  Ngô  Gia  Hy  Tai  biến  và  biến  chứng  trong  mổ  sản  phụ 
khoahttp://www.ykhoanet.com/tapchiyhoc/9808/18HY%20197 – 202.htm
12.  Vũ  Văn  Kiên  (1983),  “Đánh  giá  trên  thực  nghiệm  và  lâm  sàng  trong 
ghép thận  do  khảo sát các  yếu tố  ảnh hưở ng đến  phục hồi đường niệu 
trên”, Luận án phó tiến sỹ y học, Budapes, tr. 1 – 88. 
13.  Nguyễn Kỳ  (1995), “Sinh  lí học hệ tiết niệu”, Bệnh học tiết niệu, Nhà 
xuất bản y học, Tr. 214 –  218.
14.  Nguyễn Kỳ  (2007),  “Sinh lý học hệ tiết niệu”,  Bệnh học tiết niệu, Nhà 
xuất bản y học, Tr. 29 – 46.
15.  Hoàng  Long,  Vũ  Nguyên  Khải  Ca  (2009),  “Chẩn đoán  và  xử  trí  các 
biến chứng tiết niệu sau phẫu thuật cắt toàn bộ tử cung nội soi qua phúc 
mạc”, Tạp chí Y học Việt Nam tháng 11  –  số 2/2009, tr 22 – 26.
16.  Nguyễn  Tăng  Miêu,  Nguyễn  Hữu  Phùng,  Nguyễn  Quang  Tập,  Lê 
Quang Chí Cƣờng  (1999), “Tái tạo niệu quản bằng ruột thừa”, Đại hội 
ngoại khoa Việt Nam lần thứ X, Tr. 306 – 308.
17.  Nguyễn Đức Minh (2005),   “Nghiên cứu chẩn đoán và kết quả điều  trị hẹp 
niệu quản do sỏi”, Luận văn bác sỹ nội trú,  Trường Đại học Y Hà Nội.
18.   Nguyễn Thanh Hải (2007),  “ Nghiên cứu chỉ định và kết quả điều trị phẫu thuật 
chít hẹp niệu quản 1/3 dưới”, Luận văn thạc sỹ,   Trường Đại học Y Hà Nội.
19.  Trịnh Văn Minh (2007), “Bàng quang và niệu đạo”, Giải phẫu bụng tập 
II, Nhà xuất bản Hà Nội,Tr. 571  –  583.
20.  Tô  Minh  Hùng  (2010),  “Nghiên  cứu  đặc  điểm  chẩn  đoán  và  kết  quả 
điều trị phẫu thuật  các  tai biến  tiết niệu sau mổ  sản  phụ khoa  tại  bệnh 
viện Việt Đức”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội.
21.  Hoàng  Công  Lâm  (2001),  “Nghiên  cứu  chẩn  đoán  lâm  sàng,  cận  lâm 
sàng và điều trị hẹp niệu quản sau mổ lấy sỏi niệu quản”, Luận văn thạc 
sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội.
22.  Văn Đức Minh (1957) Tổng kết kinh nghiệm và kết quả điều trị rò bàng 
quang  âm  đạo  bộ  môn  sản  phụ  khoa  Bệnh  Viện  Bạch  Mai  11/1954 -11/1957.
23.  Dƣơng Quang Phúc  (1993), “Góp  phần chẩn đoán và điều trị rò  bàng 
quang âm đạo bằng phẫu thuật qua âm đạo ở tư thế nằm sấp”  Luận văn
bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.  
24.  Dƣơng  Văn  Quất  (2007)  “Nghiên  cứu  kết  quả  điều  trị  rò  bàng  quang 
âm đạo do tai biến trong can thiệp sản phụ khoa tại khoa tiết niệu bệnh 
viện Việt Đức”, Luận văn thạc sỹ y học, Học Viện Quân Y.
25.  Nguyễn Quang Quyền  (1997), “ Allas giải phẫu người ”, Nhà xuất bản 
y học, Tr. 347.
26.  Phạm Việt Thanh  (2008), “Đánh giá tai  biến của phẫu thuật nội  soi  ổ 
bụng trong phụ khoa tại bệnh viện Từ Dũ từ năm 2004 đến năm 2006″, 
Hội nghị ngoại khoa và phẫu thuật nọi soi toàn quốc 2008, Tr. 374.
27.  Đinh Văn Thắng (1958)  “Một vài ý kiến về vấn đề rò Bàng Quang âm 
đạo”, Tạp chí Y học Việt Nam số 8.
28.  Đinh Văn Thắng (1966), “Ba trường hợp mổ rò bàng quang âm đạo tạo 
hình niệu đạo bằng phương pháp mổ qua xương vệ”, Tạp chí Y học Việt 
Nam số 3 – 4.
29.  Nguyễn  Đạo  Thuấn,  Vũ  Lê  Chuyên,  Nguyễn  Văn  Ân,  Vĩnh  Tuấn 
(2010),“  Phẫu thuật nội soi cắm lại niệu quản vào bàng quang trong tổn 
thương niệu quản do tai biến, biến chứng phẫu thuât sản phụ khoa”, Tạp 
chí Y học Việt Nam tháng 11 –  số 2/2010, tr. 81 –  86.
30.  Lê  Văn  Tịnh  (2006),  “Nghiên  cứu  chẩn  đoán  và  kết  quả  điều  trị  tổn 
thương niệu quản do phẫu thuật”,  Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại 
Học Y Hà Nội.
31.  Trần  Trọng  Trí,  Thái  Kinh  Luân,  Vũ  Đức  Huy,  Nguyễn  Thị  Thái 
Hà  (2010),“  Nội  soi  khâu  lỗ  rò  bàng  quang  âm  đạo  do  phẫu  thuật  tại 
bệnh viện Chợ Rẫy”  Hội nghị khoa  học lần thứ IV Hội Tiết Niệu Thận 
học Việt Nam, Tr 550 – 553.
32.  Lê  Ngọc  Từ  (1995),  “Chấn  thương,  vết  thương  niệu  quản”,  Bệnh  học 
tiết niệu, Nhà xuất bản y học, Tr. 148 – 151.
33.  Lê  Ngọc  Từ  (1995),  “Giải  phẫu  hệ  tiết  niệu  sinh  học”,  Bệnh  học  tiết 
niệu, Nhà xuất bản y học, Tr. 13 –  19. 
34.  Lê Ngọc Từ  (2001), “Một số nhận xét về phẫu thuật cắm lại niệu quản 
vào  bàng  quang  theo  phương  pháp  Lich  –  Grégoire”,  Tạp  chí  y  học 
chuyên ngành tiết niệu

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment