Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị u gan lành tính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị u gan lành tính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị u gan lành tính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2010-2014.U gan lành tính là những khối u biểu mô, u không biểu mô và các tổn thương dạng u được phân loại theo giải phẫu bệnh các khối u gan của tổ chức y tế thế giới, thường gặp nhất trên lâm sàng là nang gan và u máu. Chỉ tính riêng u máu đã chiếm tới 20% các tổn thương u tại gan, tính trên siêu âm và trên giải phẫu tử thi [1], [2], [3], [4], [5].

Phần lớn các bệnh nhân u gan lành tính không có triệu chứng, được phát hiện tình cờ qua siêu âm hoặc khám bệnh vì tổn thương cơ quan khác, chỉ cần theo dõi định kỳ và không cần điều trị gì. Tuy nhiên, có khoảng 15% các trường hợp u gan lành tính có triệu chứng, biến chứng, tăng kích thước nhanh hoặc có nguy cơ thoái hóa ác tính và cần can thiệp điều trị phẫu thuật [5], [6].
Sau ca cắt túi mật nội soi lần đầu tiên được thực hiện năm 1987, PTNS phát triển mạnh mẽ, đã thay thế phần lớn phẫu thuật kinh điển, được áp dụng cho hầu hết các phẫu thuật đường tiêu hóa, đặc biệt các tạng rỗng. Tuy nhiên phẫu thuật về gan – tụy mà đặc biệt là cắt gan vẫn chủ yếu dành cho mổ mở, áp dụng nội soi đối với cắt gan phát triển rất chậm. Yếu tố chính gây khó khăn cho phẫu thuật cắt gan nội soi [7]: thứ nhất kỹ thuật cắt gan: giải phóng, kiểm soát mạch máu… khó thực hiện bằng nội soi, thứ hai nguy cơ trong mổ: chảy máu, tắc mạch do khí. khó kiểm soát được bằng nội soi. Tuy nhiên trong 1 thập kỷ gần đây, trên thế giới đã đạt được nhiều tiến bộ trong lĩnh vực này: từ áp dụng nội soi để chẩn đoán khả năng cắt bỏ u gan đến các phẫu thuật cắt chỏm nang gan nội soi, phẫu thuật đường mật. Do vậy một số trung tâm phẫu thuật trên thế giới đã thực hiện cắt gan nội soi mà người đầu tiên là Gagner (USA) 1991 thực hiện cắt gan hạ phân thùy VI [8]. Azagra (1993), đã thực hiện thành công cắt thùy gan trái nội soi điển hình. Sau đó phẫu thuật cắt gan nội soi được thực hiện tại Mỹ, Pháp, Châu Á ( Nhật Bản, Đài Loan, Trung quốc.) nhờ những ưu việt của nó so với mổ mở: giảm đau sau mổ, tính thẩm mỹ, người bệnh nhanh chóng trở về hoạt động bình thường và người bệnh có thể tránh được một cuộc mổ nặng nề không cần thiết trong trường hợp bệnh đã ở giai đoạn muộn mà trước mổ không chẩn đoán được [7-13]. Theo thống kê đến năm 2001 đã có 200 trường hợp cắt gan nội soi trên thế giới. Cherqui D., Husson E., Hammoud R. và cộng sự (2000) nghiên cứu cắt gan nội soi cho 30 bệnh nhân, trong đó có 18 trường hợp u gan lành tính, 12 trường hợp u gan ác tính, kích thước u trung bình là 4,25cm, thời gian phẫu thuật trung bình là 214 phút, biến chứng chung sau mổ chiếm 20% và không có tử vong sau mổ [11]. Cho đến nay người ta đã thực hiện được hầu hết các phẫu thuật cắt gan nội soi: Cắt hạ phân thùy, cắt phân thùy, cắt gan phải, trái.
Tại Việt Nam, cho đến năm 2004, PTNS cắt gan mới được áp dụng để điều trị cho những bệnh nhân bị u gan. Từ đó đến nay đã có thêm một số nghiên cứu về loại hình phẫu thuật này. Năm 2004, lần đầu tiên tại Việt Nam, nhóm tác giả Đỗ Kim Sơn, Đỗ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Nghĩa thực hiện PTNS cắt gan nhân 2 trường hợp tại bệnh viện Việt Đức [3]. Năm 2006, theo nghiên cứu của Đỗ Tuấn Anh, Trần Bình Giang, Nguyễn Quang Nghĩa, Đỗ Kim Sơn, có 16 trường hợp được mổ cắt gan nội soi với tỷ lệ biến chứng sau mổ là 6,25%, không có ca nào tử vong [14]. Cho đến nay, một số trung tâm lớn đã áp dụng kỹ thuật này như bệnh viện y dược thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Quân Đội Trung Ương 108, viện quân y 103…
Với mong muốn đánh giá khả năng thực hiện, an toàn và hiệu quả của PTNS cắt gan, chúng tôi thực hiện đề tài: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan nội soi điều trị u gan lành tính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, nhằm các mục tiêu:
1.Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các khối u gan lành tính được cắt gan nội soi tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
2.Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị u gan lành tính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ………….  ………………………………………………………………………  1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN  ………………………………………………………………………………………..  3
1.1.  Giải phẫu gan  …………………………………………………………………………….  3
1.1.1.  Vị trí, kích thước, màu sắc, mật độ  …………………………………………  3
1.1.2.  Hình thể ngoài  ……………………………………………………………………..  3
1.1.3.  Giải phẫu gan liên quan tới phẫu thuật cắt gan  …………………………  4
1.1.4.  Các hình thái cắt gan  …………………………………………………………….  9
1.2.  Phân loại mô bệnh học và đặc điểm giải phẫu bệnh của một số  u gan 
lành tính  …………………………………………………………………………………………..  10
1.2.1.  Phân loại mô bệnh học.  ……………………………………………………….  10
1.2.2.  Đặc điểm giải phẫu bệnh của một số u gan lành tính  ………………  10
1.3.  Chẩn đoán u gan lành tính  …………………………………………………………  13
1.3.1.  Lâm sàng  …………………………………………………………………………..  14
1.3.2.  Cận lâm sàng  ……………………………………………………………………..  14
1.4.  Phẫu thuật cắt gan điều trị u gan lành tính  …………………………………..  19
1.4.1.  Chỉ định phẫu thuật cắt gan  ………………………………………………….  19
1.4.2.  Các phương pháp cắt gan  …………………………………………………….  20
1.4.3.  Phẫu thuật nội soi cắt gan  …………………………………………………….  23
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  ………….  27
2.1.  Đối tượng nghiên cứu  ……………………………………………………………….  27
2.1.1.  Tiêu chuẩn lựa chọn  ……………………………………………………………  27
2.1.2.  Tiêu chuẩn loại trừ ……………………………………………………………..  27
2.2.  Thời gian và địa điểm nghiên cứu  ………………………………………………  27
2.3.  Phương pháp nghiên cứu  …………………………………………………………..  27
2.3.1.  Thiết kế nghiên cứu  …………………………………………………………….  27
2.3.2.  Chọn mẫu ………………………………………………………………………….  28
2.3.3.  Quy trình phẫu thuật nội soi  …………………………………………………  28 
2.3.4.  Các biến số nghiên cứu  ……………………………………………………….  30
2.3.5.  Phương pháp xử lý số liệu:  …………………………………………………..  32
2.3.6.  Sai số nghiên cứu ……………………………………………………………….  32
2.3.7.  Đạo đức nghiên cứu ……………………………………………………………  33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………  …34
3.1.  Đặc điểm chung  ……………………………………………………………………….  34
3.1.1.  Đặc điểm về giới, tuổi và u gan lành tính  ………………………………  34
3.2.  Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng  ……………………………………………  35
3.2.1.  Tiền sử  ………………………………………………………………………………  35
3.2.2.  Đặc điểm lâm sàng  ……………………………………………………………..  36
3.2.3.  Đặc điểm cận lâm sàng  ………………………………………………………..  36
3.3.  Cách thức phẫu thuật  ………………………………………………………………..  40
3.3.1.  Vị trí u ………………………………………………………………………………  40
3.3.2.  Kích thước khối u  ……………………………………………………………….  40
3.3.3.  Một số chi tiết kỹ thuật mổ nội soi cắt gan  …………………………….  41
3.3.4.  Hình thái cắt gan…………………………………………………………………  42
3.3.5.  Thời gian mổ trung bình PTNS cắt gan  …………………………………  42
3.3.6.  Truyền máu trong và sau mổ  ………………………………………………..  43
3.4.  Kết quả phẫu thuật  ……………………………………………………………………  43
3.4.1.  Thời gian có trung tiện sau mổ (giờ)  ……………………………………..  43
3.4.2.  Số ngày nằm viện  ……………………………………………………………….  43
3.4.3.  Biến chứng sau mổ  ……………………………………………………………..  44
3.4.4.  Kết quả gần  ………………………………………………………………………..  45
Chƣơng 4. BÀN LUẬN  …………………………….  ………………….…………..46
4.1.  Đặc điểm chung  ……………………………………………………………………….  46
4.1.1.  Giới tính  …………………………………………………………………………….  46
4.1.2.  Đặc điểm về tuổi…………………………………………………………………  47
4.2.  Lâm sàng và cận lâm sàng  …………………………………………………………  49 
4.2.1.  Tiền sử  ………………………………………………………………………………  49
4.2.2.  Lâm sàng  …………………………………………………………………………..  50
4.2.3.  Cận lâm sàng  ……………………………………………………………………..  51
4.3.  Kỹ thuật cắt gan NS  ………………………………………………………………….  56
4.3.1.  Vị trí đặt trocart và tư thế BN ………………………………………………  56
4.3.2.  Trang thiết bị  ……………………………………………………………………..  58
4.3.3.  Vị trí khối u  ……………………………………………………………………….  58
4.3.4.  Kích thước khối u  ……………………………………………………………….  60
4.3.5.  Kiểm soát cầm máu trong mổ  ………………………………………………  60
4.4.  Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật  ………………………………………….  63
4.4.1.  Thời gian phẫu thuật  ……………………………………………………………  63
4.4.2.  Thời gian nằm viện  ……………………………………………………………..  63
4.4.3.  Biến chứng sau mổ và kết quả sớm sau phẫu thuật  …………………  64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.  Lê Lộc  (2004), “Chỉ  định phẫu thuật và kết quả  điều trị  u máu lớn  ở gan”, Thông tin y dược, 7: tr. 114.
2.  Lê Lộc (2004), “Tràn máu phúc mạc do vỡ u máu lớn gan ở trẻ sơ sinh, báo cáo nhân một trường hợp”, Ngoại khoa, 3(54): tr. 29 – 32.
3.  Đỗ  Kim Sơn, Đỗ  Tuấn Anh, Nguyễn Quang Nghĩa và cộng sự  (2005), “Phẫu  thuật cắt gan nội soi: nhân 2 trường hợp đầu tiên tại Việt Nam”,Ngoại khoa, 1(55): tr. 48.
4.  Trịnh Hồng Sơn,  Phạm Hoàng Hà  (2008), “Chẩn đoán và điều trị  u cơ mỡ  mạch của gan, báo cáo nhân một trường hợp”,  Y học thực hành  2: tr. 39 – 42.
5.  Đoàn Thanh Tùng,  Đoàn Ngọc Giao  (2006), “U máu gan, chẩn đoán, chỉ định phẫu thuật và kết quả  điều trị”, Y học Việt Nam, 3(320): tr. 9 -17.
6.  Đoàn  Thanh  Tùng,  Đoàn  Ngọc  Giao  (2006),  “Kết  quả  sớm  điều  trị phẫu thuật 66 trường hợp u máu gan lớn”, Y học Việt Nam, 12(329): tr. 
241-246.
7.  D Cherqui (2003), Laparoscopic liver resection, Brs Js Surg 90 (6): 644 -646.
8.  L  Biertho,  A  Waage,  M  Gagner  (2002),  Hepatectomies  sous laparoscopie. Ann Chir 127: 164 – 170.
9.  M  C  Antonetti,  B  Killelea,  R  Orlando  (2002),  Hand  –Assisted Laparoscopic Liver Surgery. Arch Surg 137: 407 -412.
10.  J.  F.  Bruell,  A.  Koffron, M.  Thomas  et  al  (2005),  Laparoscopic  liver resection. The Am Coll of Surg, 200, 3: 472 -480.
11.  D  Cherqui,  E  Husson,  R  Hammoud  et  al  (2000),  Laparoscopic  Liver Resection: A Feasibility Study in 30 patients,  Ann Surg  232 (6): 753  -762. 
12.  B Descottes, F Lachachi, M Sodji et al  (2000), Early Experience with Laparoscopic  approach  for  Solid  Liver  tumors:  Initial  16  cases.  Ann Surg 232 (5): 641 -645.
13.  Y  Fong,  W  Jarnagin,  L  H  Blumgart  et  al  (2000),  Hand  –Assisted Laparoscopic liver resection: Lessons from an initial experience.  Arch Surg 135: 854 -859.
14.  Đỗ  Tuấn  Anh,  Trần  Bình  Giang,  Nguyễn  Quang  Nghĩa  và  cộng  sự(2006),  Phẫu  thuật  cắt  gan  nội  soi:  16  trường  hợp  tại  bệnh  viện  Việt Đức. Y học Việt nam số đặc biệt: 184 -190.
15.  Trịnh Văn Minh  (2005),  Atlas giải phẫu người tập 2, Nhà xuất bản y học.
16.  Frank H. Netter (1997), Atlas giải phẫu người, Nhà xuất bản y học.
17.  Tôn Thất Tùng (1971), Cắt gan, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
18.  Couinaud  C.  (1957),  Le  foie:  études  anatomiques  et  chirurgicales, Masson, Paris.
19.  Trịnh  Hồng  Sơn  (2002),  “Nghiên  cứu  giải  phẫu  gan  ứng  dụng  trong ghép gan”, Ngoại khoa 5: tr. 7 – 19.
20.  Tôn Thất Bách (2001), Phẫu thuật gan mật, Nhà xuất bản y học.
21.  Ogata,  S.,  J.  Belghiti,  D.  Varma,  D.  Sommacale,  A.  Maeda,  F. Dondero,  and  A.  Sauvanet.  2007.  Two  hundred  liver  hanging maneuvers  for  major  hepatectomy:  a  single-center  experience.  Ann Surg 245:31-35.
22.  Healey J. E.,  Schroy P. C. (1953), Anatomy of the biliary ducts within 
the humain liver, Arch of Surg.
23.  Mouiel  J.  (1991  ),  Tumeurs   benignes  du  foie,  Masson,   Pathologie Chirurgicale. 
24.  Luciano  De  Calis,  et  al  (1997),  “Hepatic  adenoma  and  focal  nodular hyperplasia: diagnosis and criteria for treatment”,  Liver transplantation and surgery, 7(3): tr. 160 – 165.
25.  Uggowitzer  M.  (1998),  “Sonographic  evaluation  of  focal  nodular plasias  (FNH)  of  the  liver  with  a  transpulmonary  galactose  –  based contrast agent (Levovist)”, Bristish J. of radiology, 71: tr. 1026 – 1032.
26.  Wang Cheng,  Li Xu Sheng (2007), “Laparoscopic surgical techniques in patients with hepatic hydatid cyst”, Am J of Surg, 194: tr. 243 – 247.
27.  Stavros  Wourgiotis  (2007),  “Surgical  techniques  and  treatment  for hepatic hydatid cysts”, Surgery Today, 37: tr. 289 – 295.
28.  Min  Xu  ,  Shu-Hui  Zhang,  Jian-Ming  Zheng,  Meng-Chao  Wu,  et  al (2006),  “Pathological  and  molecular  analysis  of  sporadic  hepatic angiomyolipoma”, Human Pathology, 37: tr. 735 – 741.
29.  Adam Y.G., Huvos A.G. & Fortner J.G. (1970), “Giant hemangiomas 
of the liver”, Ann Surg, 172(2): tr. 239 – 245.
30.  Castaing  D.,  Bismith  H.,  Borie  D.  (1999),  Résections  segmentaires hépatiques.  Encycl  MÐd  Chir,  Techniques  chirurgicales  –  Appareil digestif.
31.  Tsai  H.P.,  Jeng  L.B.,  Lee  W.C.,  et  al  (2003), “Clinical  experience  of 
hepatic haemangioma undergoing hepatic resection”, Dig Dis Sci 48: tr. 
916 – 920. 
32.  Nguyễn Phước Bảo Quân,  Nguyễn Văn Tiến Đức (2002), U gan lành tính. Siêu âm bụng tổng quát, Nhà xuất bản y học 2002, 132 – 137.
33.  Đoàn  Thanh  Tùng,  Đoàn  Ngọc  Giao  (2007),  “Chẩn  đoán  hình  ảnh  u máu  gan  lớn  trên  siêu  âm  và  chụp  cắt  lớp  vi  tính”,  Y  học  Việt  Nam, 1(336): tr. 18-22.
34.  Fuhuayan,  Mengsu  Zeng,  Kangrong  Zhou,  Weibin  Shi,  và  cộng  sự(2002), “Hepatic angiomyolipoma: various appearances on two -phase contrast scanning of spiral CT”,  European Journal of Radiology, 41: tr. 12 – 18.
35.  Leslie  D.F.  &  et  al  (1995  ),  “Distinction  between  cavernous hemangiomas  of  the  liver  and  hepatic  metastases  on  CT:  value  of contrast enhancement patterns”, AJR, 164: tr. 625 – 629.
36.  Lise  M.,  et  al  (1992  ),  “Giant  cavernous  hemangiomas:  dianogis  and surgical strategies”, World J Surg, 16: tr. 516 – 520.
37.  Hugh  T.J.,  Poston  G.J.  (2000),  Benign  tumors  liver  and  masses. Surgery of the liver and biliary tract, W.B Saunders, UK.
38.  Laporte  J.,  Hamy  A.,  Paineau  J.,  et  al  (1996),  “Chirurgie coelioscopique  pour  tumeurs   benignes  du  foie:  µ  propos  de  5 observations”, J Chir, 133(9): tr. 432 – 436.
39.  Wernecke  K.,  et  al  (1992),  “The  distinction  between  benign  and malignant  liver  tumors  on  sonography:  value  of   hypoechoic  Halo”, AJS, 159: tr. 1005 – 1009.
40.  Nguyễn Phước Bảo Quân,  Nguyễn Văn Tiến Đức (2009), “Khảo sát u gan: kỹ  thuật siêu âm hòa âm mô và kỹ  thuật siêu âm thường quy”,  Y học Việt Nam 2: tr. 147 – 150.
41.  Hirozumi  Sawai,  Tadao  Manabe,  Yuji  Yamanaka,  Shingo  Kurahashi (1998),  “Angiomyolipoma  of  the  liver:  case  report  and  collective review  of  cases  diagnosed  from  fine  needle  aspiration  biopsy specimens”, J Hepatobiliary Pancreat Surg, 5: tr. 333 – 338.
42.  Farges O., Daradkeh S.,  Bismuth H. (1995), “Cavernous haemangioma of the liver: are there indications for resections”,  World J. Surg, 19: tr. 19 – 24.
43.  Ning  Ren,  Lun-Xiu  Qin,  Zhao-You  Tang,  Zhi-Quan  Wu,  và  cộng  sự
(2003),  “Diagnosis  and  treatment  of  hepatic  angiomyolipoma  in  26 
cases”, World J Gastroenterol, 9(8): tr. 1856 – 1858. 
44.  Lortat-Jacob  J.  L.,  Robert  H.G.,  Henry  Ch.  (1952),  “Un  cas 
dehepatectomie droite réglée”, Mem Acad Chir, 78: tr. 244 – 251.
45.  Bismith H. (2007), Les hépatectomies, EMC, Paris
46.  Bismith H. (1978), “Les hépatectomies. Encycl MÐd Chir”, Techniques 
chirurgicales – Appareil digestif, 42: tr. 47-62.
47.  Hitoshi Inagaki, Tsuyoshi Kurokawa (2009), “Results of laparoscopic 
liver  resection:  retrospective  study  of  68  patiens”,   J  Hepatobiliary 
Pancreat Surg. 16, pp. 64-68.
48.  Luca  Vigano,  D.  Cherqui  (2011),  Hepatocellular  Carcinoma  Targeted 
Therapy and Multidisciplinary Care, Springer, pp. 185- 192.
49.  M.  Mark,  J.  Mouiel  et  al.  Laparoscopic  liver  surgery.  Surgical 
Endoscopy, 1998, 12: 331-334.
50.  H. Kaneko, S. Takagi, Y. Outsuka, et al. “Laparoscopic liver resection 
of hepatocellular carcinoma”. The Am J Surg, 2002, 189: 190-194.
51.  M.  Lesurtel,  D.  Cherqui,  A.  Laurent,  et  al. Laparoscopic  versus  open 
left lateral hepatic lobectomy : A case-control study.  Jr Am College of 
Surgeons. 2003, 196, 2 : 236-242.
52.  B. Descottes, D. Glineur et al. Laparoscopic liver resection of benign 
liver tumors. Surg Endos (2003) 17: 23 -30.
53.  J. Dagher, J. M. Proske, et al (2007), „ Laparoscopic liver resection  : resu lt 
for 70 patients‟.  Surgical Endoscopy, volume 21, Issue 4, pp. 619  – 624.
54.  Đỗ  Tuấn Anh, Nguyễn Quang Nghĩa (2005), Chỉ  định và kỹ  thuật cắt gan nội soi. Y học Việt nam số đặc biệt: 53 -59.
55.  Trần Công Duy Long, Nguyễn Hoàng Bắc (2013), “ Phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị  ung thư biểu mô tế bào gan: kinh nghiệm 5 năm tại một trung tâm”. Y học TP. Hồ Chí Minh.
56.  Dindo,  D.,  N.  Demartines,  and  Pierre  –  Alain  Clavien. (2004). “Classification  of  surgical  complications:  a  new  proposal  with evaluation  in  a  cohort  of  6336  patients  and  results  of  a  survey.”  Ann 
Surg 240(2): 205-213.
57.  Schwartz  S.I,  Hussar  W.C.  (1997),  “Cavernous  haemangioma  of  the 
liver; a single institution report of 16 resections”, Ann Surg, 205: tr. 65: 
456
58.  Takagi  H.  (1985),  “Diagnosis  and  management  of  the  cavernous 
hemangioma of the liver”, Ann Surg, 192(1): tr. 10 – 22.
59.  Yamagata  M.,  Kanematsu  T.,  Masumata  T.  (1991),  “Management  of 
haemangioma of the liver: comparision of results between surgery and 
observation”, Br J Surg 78: tr. 1223 –1225.
60.  Đoàn  Thanh  Tùng,  Nguyễn  Tiến  Quyết  &  Trần  Bảo  Long  (2008), “Nghiên  cứu  chẩn  đoán  và  điều  trị  tăng  sản  thể  khối  khu  trú  (Focal nodular  hyperplasia:  FNH)  của  gan:  nhân  2  trường  hợp  điều  trị  phẫu thuật”, Y học Việt Nam, 1: tr. 18 – 23.
61.  Kondo F. (2003), “Is there a common cause of adenoma, focal nodular hyperplasia and hemangioma of the liver”,  J. of Gastroenterology and Pathology, 18: tr. 357 – 358.
62.  Demiyurek H., Alabaz O., et al  (1997), “Symptomatic giant cavernous 
haemangioma  of  the  liver:  Is  enucleation  a  safe  method?  A  single 
institute report”, HPB Surg, 10: tr. 299 – 304.
63.  Bruguera  M.,  Rodes  J.  (1993),  Tumeurs  hépatique  bénignes. 
Hépatologie clinique, Flammarion Médecine – Sciences, 1015 – 1018
64.  Metzelder  M.L.,  Springer  A.,  August  C.  &  Willital  G.H.  (2004), 
“Neonatal  haemoperitoneum  cased  by  congenital  liver  angioma”,  JP 
Surg, 99: tr. 240 – 244.
65.  Edmonson (2001), “Mass lesions and neoplasia of the liver”,  Ann Surg, 
207(2): tr. 4. 
66.  Đỗ  Tuấn  Anh,  Trần  Bình  Giang,  Nguyễn  Quang  Nghĩa  và  cộng  sự(2006), Phẫu thuật cắt gan nội soi: kinh nghiệm qua 22 trường hợp.  Y học TP Hồ Chí Minh.2006. Tập 10. Tr 68 -74.
67.  Rouquie D., Eggenspieler P.,  Algayres J.P., Béchade D., et al  (2006), “Angiomyolipome  épithélioïde  hépatique  potentiellement  malin:  à propos d‟un cas et revue de la littérature”,  Annales de chirurgie, 131: tr. 338 – 341.
68.  Algayres J.P., Béchade D, et al  (2006), “Angiomyolipome épithélioïde 
hépatique  potentiellement  malin:  à  propos  d‟un  cas  et  revue  de  la 
littérature”, Annales de chirurgie, 131: tr. 338 – 341.
69.  Moody  A.R.,  Wilson  S.R.  (1993),  “Atypical  hepatic  haemangioma:  a 
suggestive sonographic morphology”, Radiology, 188: tr. 413 – 417.
70.  Yolanda  T.B.  (1995),  “Rupture  and  haemorrage  of  hepatic  focal 
nodular hyperplasia”, The American surgeon 3(61): tr. 210.
71.  Moreno Egea A, Del Pozo Rodriguez M, Vicente Cantero M, Abellan 
Atenza  J.  (1996)  “Indications  for  surgery  in  the  treatment  of  hepatic 
hemangioma” Hepatogastroenterology. 1996 Mar-Apr;43(8):422-6.
72.  Koffron  AJ,  Auffenberg  G  (2007),  “  Evaluation  of  300  minimally 
invasive liver  resection at a single institution: less is more.”,  Ann Surg. 
246, pp. 385-392.
73.  Buell  JF,  Cherqui  D,  Geller  DA,  et  al  (2009),  “The  international 
position on laparoscopic liver surgery: the Louisville Statement, 2008”, 
Ann Surg. 250 (5), pp. 825 – 30.
74.  B.  Descottes,  F.  Lachachi,  S.Durand-Fontanier,  M.  Sodji,  B.  pech  de 
Laclause and D. Valleix,  (2000).    Traitement laparoscopique des tumeurs 
solides et kystiques du foie. Annales de Chirurgie 10, pp. 941-947. 
75.  Jean-Francois Gigot, David Glineur, Juan Santiago Azaga, et al  (2002), 
.  “Laparoscopic liver resection for malignant liver tumors”.  Ann Surg, 
Vol 236, No 1: 90-97.
76.  Luca  Aldrighetti,  Carlo  Pulitanò,  Marco  Catena  (2008),  “  A Prospective  Evaluation  of  Laparoscopic  Versus  Open  Left  Lateral hepatic Sectionectomy”, J Gastrointest Surg. 12, pp. 457-462.
77.  Brice  Gayet.  Davide  Cavaliere  et  al.  Totally  laparoscopic  right hepatectomy  (2007).  The American Journal of Surgery, volume 194, 5, pp. 685 – 689.
78. Koffron  AJ,  Geller.  D,  T.C.Gamblin  and  M.Abecassis  (2006). Laparoscopic  liver  surgery:  Shifting  the  management  of  liver  tumors. Wiley interScience Hepatology 6, pp.1694-1700

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment